Bệnh Giãn Phế Quản

Bác sĩ phụ trách

BÁC SĨ PHAN ĐÌNH LONG

Cố vấn Chuyên môn

Giãn phế quản là một trong những bệnh lý đường hô hấp phổ biến, có thể khởi phát do bẩm sinh hoặc mắc phải. Bệnh gây ra những biểu hiện khá nghiêm trọng như ho khạc đờm, ho ra máu, khó thở, thậm chí suy hô hấp cấp hoặc mạn tính. Tùy theo từng thể bệnh, căn nguyên mà bệnh tiến triển khác nhau. Điều trị giãn phế quản chủ yếu nhằm loại bỏ tác nhân viêm nhiễm, dẫn lưu dịch ứ và phục hồi chức năng phế quản. 

Tổng quan

Giãn phế quản (Bronchiectasis) là tình trạng một hoặc nhiều phế quản (đường kính > 3mm) giãn liên tục bất thường và không có khả năng hồi phục. Đây là hậu quả của tình trạng nhiễm trùng gây phá hủy các tổ chức thành phế quản (gồm cấu trúc cơ trơn và đàn hồi).

Giãn phế quản là tình trạng các phế quản bị giãn rộng bất thường dưới tác động của viêm nhiễm hoặc tổn thương bẩm sinh

Bệnh lý này chủ yếu xảy ra ở người lớn tuổi và trẻ em do hệ miễn dịch yếu kém, xảy ra sau các đợt viêm phế quản, ho gà, cúm, sởi... Các tổn thương giãn phế quản thường tiến triển nhanh chóng và kéo dài dai dẳng. Đặc trưng với các đợt bùng phát cấp gây ho, khó thở, khạc đờm có mủ... và chuyển sang giai đoạn mạn tính nếu không được điều trị kịp thời.

Giãn phế quản là hậu quả của tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp mạn tính. Nếu không điều trị tích cực, bệnh có thể khởi phát biến chứng viêm phổi tái phát, suy hô hấp nguy hiểm và đe dọa đến tính mạng người bệnh. Điều trị giãn phế quản càng sớm càng đem lại hiệu quả cao và dự phòng các biến chứng nguy hiểm.

Phân loại

Bệnh giãn phế quản được chia làm nhiều thể bệnh khác nhau như:

Có rất đa dạng các thể bệnh giãn phế quản được phân chia dựa vào nguyên nhân, đặc điểm, triệu chứng...

  • Dựa vào chẩn đoán X quang:
    • Giãn phế quản hình túi;
    • Giãn phế quản hình tràng hạt;
    • Giãn phế quản hình trụ;
    • Giãn phế quản thể hỗn hợp;
  • Dựa vào đặc điểm giải phẫu:
    • Giãn phế quản cục bộ: là các tổ chức tổn thương bị giãn khu trú, ít triệu chứng lâm sàng, ít dịch đờm và thường là do các bệnh lý mắc phải;
    • Giãn phế quản lan tỏa: bệnh nhân thường ho khạc ra nhiều đờm, khái huyết tái diễn, khó thở, kèm theo triệu chứng suy hô hấp, kèm theo biểu hiện tâm phế mạn trong giai đoạn sớm;
  • Dựa vào tính chất, đặc điểm của bệnh:
    • Giãn phế quản thể khô: xảy ra ở phần thùy trên, khiến bệnh nhân ho khạc ra máu và ít đờm;
    • Giãn phế quản thể ướt: tình trạng tổn thương chủ yếu ở thùy dưới hoặc lan rộng sang hai lá phổi. Bệnh nhân thường khạc đờm nhiều kèm theo các đợt bội nhiễm nghiêm trọng;
    • Giãn phế quản thể hỗn hợp: bệnh nhân vừa có triệu chứng ho khạc đờm vừa ho ra máu;
  • Dựa vào căn nguyên gây bệnh:
    • Giãn phế quản bẩm sinh, di truyền (nguyên phát);
    • Giãn phế quản mắc phải (thứ phát);

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Có nhiều nguyên nhân gây giãn phế quản, trong đó chia làm 2 nhóm chính là giãn phế quản mắc phải và giãn phế quản bẩm sinh.

Giãn phế quản mắc phải 

Khoảng 90% tổng số các trường hợp bị giãn phế quản đều thuộc nhóm này. Cụ thể do một số nguyên nhân sau:

# Viêm nhiễm

Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra giãn phế quản, thường là hậu quả của các bệnh lý như nhiễm trùng đường hô hấp, viêm xoang, viêm mũi, viêm tai, nhiễm trùng răng miệng, cảm cúm, phổi thủy đậu hoặc viêm phổi do virus, vi trùng, nhiễm trùng trong bệnh quai bị, ho gà gây giãn phế quản dạng nang.

Vi khuẩn là tác nhân chính gây ra các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp, khởi phát giãn phế quản

Một số loại vi khuẩn phổ biến gây giãn phế quản như: Staphylococcus aureus, Klebsiella, Pseudomonas, các loại vi trùng yếm khí. Ngoài ra, nhiễm trùng u hạt trong bệnh lao, khuẩn Histoplasmosis, Sarcoidosis, Coccidioidomycosis cũng khá phổ biến, gây giãn phế quản thùy trên.

Chúng trú ngụ và sinh trưởng trong cơ thể gây nhiễm khuẩn kéo dài, tái đi tái lại nhiều lần gây tổn thương cấu trúc các sụn phế quản, sợi chun, sợi cơ... Làm tăng tiết chất dịch và ùn tắc trong phế quản, khởi phát cơn ho dai dẳng, tạo áp lực lâu ngày gây giãn phế quản.

# Do tắc nghẽn 

Có nhiều nguyên nhân và yếu tố tắc nghẽn gây giãn phế quản như:

  • Xuất hiện dị vật trong phế quản hoặc đường hô hấp;
  • U phế quản;
  • Lao phế quản;
  • Lao hạch;
  • U hạch Lymphosarcom;
  • Ung thư hạch Hodgkin;
  • ...

Nguyên nhân này chủ yếu gây giãn phế quản khu trú, tùy theo thời gian và vị trí tắc nghẽn mà bệnh có thể kèm theo nhiễm trùng hoặc không. Khi có tác nhân gây tắc nghẽn, tại vị trí đó sẽ tiết dịch nhiều bất thường và ứ đọng tại chỗ, tạo áp lực lớn lên nội phế quản và tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển gây viêm nhiễm, ảnh hưởng đến cấu trúc và chức năng của phế quản nói riêng cũng như đường hô hấp nói chung.

# Bệnh lao phổi

Thường xảy ra ở những người mắc bệnh lao phổi với hiện tượng phát triển các xơ sẹo với kích thước lớn làm biến dạng và thu hẹp phế quản. Từ đó, tạo điều kiện cho viêm nhiễm triển và tích tụ các chất dịch tiết tạo áp lực gây tổn thương cấu trúc thành phế quản. Bệnh nhân lao phổi thường ho dữ dội càng làm tăng áp trong thời gian dài khiến phế quản bị co kéo và giãn ra.

Lao phổi là hiện tượng phát triển xơ sẹo khiến phế quản bị biến dạng, chít hẹp, khởi phát viêm nhiễm gây tổn thương cấu trúc thành phế quản

Tùy theo từng thể lao mà khả năng gây giãn phế quản sẽ khác nhau. Chẳng hạn như thể lao xơ hang có khả năng gây bệnh giãn phế quản cao gấp 11 lần so với lao thâm nhiễm và 4 lần so với lao hạt.

# Giãn phế quản do hóa chất

Làm việc trong môi trường nhiều hóa chất bay hơi làm tăng nguy cơ hít phải chúng vào trong đường hô hấp, gây tổn thương, hủy hoại cấu trúc thành phế quản, kích thích phản xạ ho và làm tăng áp lực bên trong lòng phế quản. Tình trạng này kéo dài sẽ gây giãn phế quản và nhiều bệnh lý tổn thương, nhiễm trùng đường hô hấp khác.

# Giãn phế quản vô căn (Idiopathic bronchiectsis) 

Một số ít trường hợp hiếm gặp bệnh nhân được chẩn đoán giãn phế quản nhưng không tìm được nguyên nhân.

Giãn phế quản bẩm sinh 

Còn lại 10% trường hợp bị giãn phế quản là do bẩm sinh di truyền và thường là nhóm giãn phế quản hình túi kèm theo một số bất thường về cấu trúc đường hô hấp khác như:

  • Hội chứng Kartagener: gây giãn phế quản, đảo ngược các cơ quan nội tạng và viêm xoang;
  • Hội chứng Mounier - Kuhn: phì đại khí phế quản bất thường do sự tổn thương về cấu trúc mô liên kết;
  • Hội chứng Young: gây viêm xoang, bệnh viêm phổi mãn và chứng vô tinh;
  • Hội chứng William - Campell gây thiếu sụn phế quản;
  • Bệnh xơ nang;
  • Hội chứng
  • Hội chứng Cililary Dyskinesia Syndrome gây bất động nhung mao đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng nhung mao;
  • Hội chứng móng tay vàng (Yellow nail syndrome) là một tình trạng giảm sản bẩm sinh hệ thống bạch huyết với nhiều biểu hiện đặc trưng ở móng tay và kèm theo giãn phế quản, phù bạch huyết nguyên phát;

Thể giãn phế quản bẩm sinh thường xảy ra do các hội chứng bệnh hoặc rối loạn miễn dịch bẩm sinh

Ngoài tổn thương bẩm sinh kể trên, rối loạn miễn dịch bẩm sinh cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ gây bệnh giãn phế quản. Thường là do các chứng bệnh sau:

  • Bệnh AIDS;
  • Chứng vô g-globuline có liên quan đến rối loạn NST X;
  • Chứng Leucemie mạn;
  • Chứng đau tủy;
  • Tình trạng đáp ứng miễn dịch do bệnh Aspergillus phế quản phổi dị ứng (ABPA);

Triệu chứng

Bệnh nhân giãn phế quản thường có các biểu hiện đặc trưng lâm sàng sau:

Ho có đờm, ho ra máu, khó thở... là những dấu hiệu điển hình ở bệnh nhân giãn phế quản

  • Ho có đờm: Đây là dấu hiệu điển hình của bệnh giãn phế quản (khoảng 80% gặp phải), thuộc nhóm giãn phế quản thể ướt. Bệnh nhân ho dai dẳng kèm theo khạc ra dịch đờm khoảng 100 - 150ml/ ngày hoặc những trường hợp nặng có thể lên đến 1000ml/ngày. Bệnh nhân ho khạc đờm nhiều nhất vào buổi sáng và tăng dần lên trong đợt cấp. Dịch đờm có mùi hôi, tanh như thạch cao.
  • Ho ra máu: Có khoảng 8% bệnh nhân bị giãn phế quản ho ra máu với nhiều dạng như số lượng máu tươi nhiều, máu đỏ sẫm khi có nhiễm trùng. Triệu chứng này còn được gọi là giãn phế quản thể khô. Trong nhiều trường hợp, ho ra máu là dấu hiệu bệnh duy nhất của thể bệnh này. Trẻ em thường ít bị ho ra máu.
  • Các triệu chứng toàn thân khác: Tùy theo tiến triển bệnh cụ thể mà từng bệnh nhân sẽ có các triệu chứng khác nhau như:
    • Sốt;
    • Đau tức ngực;
    • Khó thở;
    • Gầy sút, yếu sức;
    • Móng tay, móng chân khum lại hình dùi trống;
    • Khám phổi thấy ran phế quản, ran ẩm tại các vị trí tổn thương, viêm nhiễm;
    • Khám tai mũi họng dấu hiệu của viêm xoang, viêm họng mạn tính;

Các triệu chứng giãn phế quản thường có biểu hiện khác nhau ở từng thể bệnh, từng giai đoạn và tùy từng đối tượng khác nhau. Khi khám lâm sàng, bệnh nhân thường có biểu hiện về suy giảm chức năng hô hấp, khó thở, thở gấp, nhanh nông và có tiếng rít. Ở người lớn tuổi, có thể kèm theo tình trạng khí phế thủng và viêm phế quản mạn tính.

Chẩn đoán 

Giãn phế quản là bệnh nội hô hấp nên nếu chỉ đánh giá các triệu chứng lâm sàng bên ngoài sẽ không thể chẩn đoán chính xác giãn phế quản. Bác sĩ thường chỉ định cho bệnh nhân thực hiện các kỹ thuật như:

Các kỹ thuật hình ảnh như chụp X quang, chụp CT scan, chụp phế quản cản quang... đem lại những tiêu chuẩn có giá trị trong chẩn đoán giãn phế quản

  • Chụp X quang phổi qui ước: Là kỹ thuật có giá trị cao trong chẩn đoán giãn phế quản và nhiều bệnh lý đường hô hấp. Hình ảnh X quang chuẩn cho phép quan sát thấy:
    • Sự dày lên của hệ thống mạch máu, trục phế quản và nằm xít lại ở dưới đáy phổi;
    • Ổ giãn trong các thùy phổi giãn nhỏ lại;
    • Kèm theo các ổ tròn phát sáng, có đường kính 1 - 2cm ở dưới đáy phổi;
  • Chụp phế quản cản quang: Được thực hiện bằng cách luồn ống thông nội soi vào phế quản có bơm kèm thuốc cản quang tan trong nước và tiến hành chụp. Kỹ thuật này giúp chẩn đoán xác định bệnh và thể giãn phế quản, mức độ lan rộng của bệnh.
  • Chụp CT scan: Chụp cắt lớp vi tính với độ phân giải cao (HRCT) giúp chẩn đoán xác định giãn phế quản. Hình ảnh chụp CT scan cho phép phát hiện các ổ giãn phế quản từ trung bình trở lên. Kỹ thuật này được chỉ định thay thế cho chụp phế quản có cản quang.
  • Một số xét nghiệm khác: Bệnh nhân giãn phế quản sẽ có các biểu hiện rõ rệt hi thực hiện các xét nghiệm sau:
    • Xét nghiệm máu: phát hiện chỉ số bạch cầu nhiễm khuẩn tăng, tăng tốc độ lắng máu...;
    • Nội soi phế quản giúp quan sát, đánh giá và phát hiện vị trí tắc nghẽn, tìm kiếm dị vật hoặc xác định vị trí chít hẹp, ho ra máu. Kỹ thuật này thường được áp dụng đồng thời để xử lý cầm máu;
    • Xét nghiệm đánh giá chức năng hô hấp, nhận định mức độ rối loạn thông khí tắc nghẽn;
    • Nuôi cấy dịch đờm giúp xác định chủng vi khuẩn gây giãn phế quản;
    • Siêu âm tim, đo điện tâm đồ;
  • Chẩn đoán phân biệt: Cần đánh giá kỹ lưỡng và chẩn đoán phân biệt giãn phế quản với các bệnh lý sau để áp dụng đúng biện pháp điều trị:
    • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính;
    • Áp xe phổi mạn tính;
    • Lao phổi hang nhỏ ở thùy dưới;
    • Nấm phổi;
    • Bệnh kén hơi ở phổi;
    • Bệnh Mucovisidose;
    • Ung thư phổi;
    • ...

Biến chứng và tiên lượng

Giãn phế quản là một trong những bệnh lý đường hô hấp phổ biến nhưng cũng khá nguy hiểm nên cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Những trường hợp giãn phế quản do nhiễm trùng thường có tiến triển nhanh chóng,

Nếu chủ quan không điều trị, giãn phế quản sẽ chuyển sang giai đoạn giãn phế quản mãn tính, kéo theo nhiều biến chứng nguy hiểm khó lường như:

Biến chứng nguy hiểm nhất của giãn phế quản là suy hô hấp cấp và mạn tính dẫn đến tử vong nếu không điều trị kịp thời

  • Viêm phổi/ Áp xe phổi: Biến chứng này phổ biến ở những người lớn tuổi có sức đề kháng yếu kém, tiền sử hội chứng Cushing, đái tháo đường... khi bị giãn phế quản rất dễ bùng phát các đợt bội nhiễm tiến triển nặng. Hậu quả làm khởi phát bệnh viêm phổi, hoại tử các khối nhu mô, hình thành áp xe nhiễm trùng khu trú. Khối áp xe vỡ ra tràn dịch mủ vào màng phổi, gây rò phế quản - màng phổi. Nghiêm trọng hơn có thể gây nhiễm trùng huyết và suy hô hấp cấp gây tử vong.
  • Ho ra máu: Bệnh nhân giãn phế quản thể ướt mức độ nặng gây ho ra máu số lượng nhiều. Máu do giãn phế quản khác với ho ra máu ung thư, thường có dính đờm, khởi phát từng đợt, màu đỏ tươi và kéo dài dai dẳng, tái phát nhiều lần. Một số trường hợp nặng có thể tiến triển nghiêm trọng với chứng ho ra máu sét đánh, đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột của khối physema lớn. Máu trào ra tràn khắp đường hô hấp gây suy hô hấp và dẫn đến tử vong.
  • Suy hô hấp mạn tính: Đây là hậu quả của bệnh giãn phế quản viêm nhiễm lâu ngày gây suy hô hấp mạn tính. Tình trạng này kéo dài có thể gây phá hủy các cấu trúc phế nang, bị căng giãn quá mức tạo nên các bóng khí phổi, làm rối loạn quá trình trao đổi oxy và cân bằng cơ chế thông khí và tưới máu. Biến chứng tổn thương này lan tỏa sang các vùng phổi lành lân cận gây vỡ các bóng khí, gây ra hiện tượng tràn khí màng phổi, dẫn đến suy hô hấp cấp và tử vong đột ngột.
  • Ảnh hưởng tim mạch: Bệnh giãn phế quản mạn tính kèm theo biến chứng suy hô hấp kéo dài làm tổn thương cấu trúc mạch máu trong phổi. Biểu hiện đặc trưng của tình trạng này là tăng huyết áp trong các động mạch phổi, lâu ngày dẫn đến suy giảm chức năng tim phải hay còn gọi là chứng tâm phế mạn (bệnh phổi mạn tính gây suy tim phải). Bệnh đặc trưng với các triệu chứng như tức ngực, khó thở thường xuyên, nhất là khi thực hiện các hoạt động gắng sức, xơ gan, phù chân, gan to...
  • Ngoài ra, bệnh nhân giãn phế quản cũng có nguy cơ cao khởi phát ung thư phổi nếu không bỏ hút thuốc lá.

Hiện nay, giãn phế quản vẫn đang nằm trong nhóm một trong các bệnh lý đường hô hấp đáng lo ngại, gây ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tính mạng của nhiều bệnh nhân. Đặc biệt là trong bối cảnh ô nhiễm không khí nặng như hiện nay cộng với bệnh dịch hoành hành (điển hình như đại dịch Covid-19 vừa qua) đã cướp đi mạng sống của không ít người.

Tiên lượng bệnh giãn phế quản thường khả quan đối với những bệnh nhân chủ động thăm khám sớm và tích cực trong điều trị, tuân thủ các chỉ định của bác sĩ. Ngược lại, nếu chậm trễ và lơ là trong việc chữa bệnh, các biến chứng nguy hiểm về đường hô hấp sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe thể chất, đời sống sinh hoạt, chất lượng công việc học tập và cả tính mạng trong các đợt suy hô hấp nhưng không được cấp cứu kịp lúc.

Điều trị

Tùy theo mức độ nặng nhẹ của triệu chứng, thể giãn phế quản, độ tuổi, giới tính... mà bác sĩ sẽ cân nhắc chỉ định phác đồ điều trị phù hợp. Hiện nay, phác đồ điều trị giãn phế quản hiện đại thường áp dụng các biện pháp chính sau:

Điều trị nội khoa

Vì đa phần các trường hợp phát hiện giãn phế quản đều là do nhiễm trùng nên kháng sinh đồ là biện pháp điều trị phù hợp nhất. Việc chọn lựa kháng sinh phù hợp, dùng dạng uống hay dạng tiêm còn phụ thuộc vào kết quả chẩn đoán và kinh nghiệm của bác sĩ.

Phác đồ kháng sinh phù hợp giúp loại bỏ viêm nhiễm, cải thiện triệu chứng và ngăn chặn biến chứng

Một số loại thuốc kháng sinh điều trị giãn phế quản thường dùng như:

  • Cephalosporin thế hệ II, loại điển hình là Cefuroxim 2g/ngày;
  • Cephalosporin thế hệ III, loại điển hình là Ceftazidim 3 - 6g/ngày hoặc Ceftaxim 3 - 6g/ngày, chia làm 3 lần sử dụng;
  • Các loại kháng sinh thay thế như:
    • Penicillin G 10 - 50 triệu đơn vị/ngày kết hợp kháng sinh nhóm Aminoglycosid, dùng dưới dạng pha truyền tĩnh mạch;
    • Thay thế Penicillin bằng công thức kháng sinh Amoxicilin + Acid clavunalic hoặc Sulbactam + ampicilin, liều khuyến cáo 3 - 6g/ngày;
    • Truyền tĩnh mạch kháng sinh nhóm betalactam + metronidazol 1 - 1.5g/ngày hoặc penicillin G 10 - 50 triệu đơn vị + metronidazol 1 - 1.5g/ngày;

Theo dõi sát sao trong quá trình sử dụng kháng sinh, đánh giá mức độ đáp ứng lâm sàng, kết quả cuối cùng để có những điều chỉnh phù hợp hơn. Thông thường, thời gian sử dụng kháng sinh tối đa chỉ 1 - 2 tuần. Trong trường hợp bệnh nhân giãn phế quản mức độ nặng và có chẩn đoán vi khuẩn kháng thuốc hoặc có dấu hiệu bội nhiễm có thể tăng mức thời gian dùng kháng sinh lên 3 tuần.

Ngoài kháng sinh, bệnh nhân sẽ phải dùng thêm một số loại thuốc khác như:

  • Thuốc điều trị ho ra máu:
    • Tiêm tĩnh mạch Transamin liều 250mg/ngày, tương đương 4 ống;
    • Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da Morphin 0.01g;
  • Thuốc điều trị co thắt phế quản:
    • Thuốc kháng cholinergic: Khí dung ipratropium bromid liều 2ml/lần x 3 lần/ngày;
    • Thuốc cường beta-2:
      • Terbutalin 5mg, dùng 2 - 4 viên/ngày, chia làm 2 - 4 lần uống;
      • Salbutamol 4mg, dùng 4 viên/ngày, chia làm 4 lần uống;
    • Trường hợp nặng co thắt phế quản khiến bệnh nhân khó thở nặng có thể kết hợp dùng cả 2 loại thuốc trên;
  • Các loại thuốc khác:
    • Thuốc giãn phế quản (điển hình như bambuterol);
    • Thuốc long đờm;
    • Thuốc giảm đau, hạ sốt;
    • Thuốc kháng virus hoặc kháng nấm (ít dùng);

Dẫn lưu dịch đờm

Bệnh nhân giãn phế quản thường được chỉ định thực hiện các biện pháp dẫn lưu dịch đờm sau:

Dẫn lưu dịch đờm là kỹ thuật hỗ trợ loại bỏ dịch đờm ứ đọng trong phế quãn hoặc các vị trí lan tỏa nhằm cải thiện triệu chứng bệnh

Ho khạc đờm kết hợp vỗ rung lồng ngực

Đây là phương pháp dẫn lưu dịch đờm đơn giản nhất và đem lại kết quả cao, có thể thực hiện thường xuyên. Bác sĩ sẽ hướng dẫn cách ho khạc đờm kết hợp vỗ rung lồng ngực để dẫn lưu theo tư thế, hỗ trợ cải thiện bệnh. Các bước thực hiện dẫn lưu được thực hiện như sau:

  • Tùy theo từng vị trí bị tổn thương, viêm nhiễm để chọn tư thế dẫn lưu phù hợp. Thường là bệnh nhân sẽ nằm để dầu dốc xuống, giúp dịch mủ, dịch đờm từ phế quản dễ dàng thoát ra ngoài;
  • Sau đó tiến hành vỗ rung và lắc lồng ngực với lực vừa phải. Tần suất thực hiện 2 - 3 lần/ngày, mỗi lần làm 5 - 10 phút và tăng dần thời gian lên 20 - 30 phút, thực hiện trước bữa ăn là tốt nhất;

Ống soi phế quản

Dùng ống mềm, kích thước nhỏ luồn vào trong phế quản. Dựa vào hình ảnh hiển thị trên màn hình, đưa ống tiếp cận đến vị trí tích tụ nhiều dịch đờm và tiến hành hút hết dịch ứ ra ngoài. Sau đó kết hợp bơm nước rửa lòng phế quản, khai thông bít tắc, giảm nguy cơ nhiễm khuẩn.

Kỹ thuật này thường được thực hiện đồng thời khi chẩn đoán giãn phế quản, dịch ứ sẽ được mang đi làm xét nghiệm xác định chủng vi khuẩn, virus, nấm gây giãn phế quản.

Chăm sóc tích cực 

Bệnh nhân giãn phế quản có thể tự chăm sóc tại nhà nếu các triệu chứng nhẹ hoặc phải điều trị nội trú tại bệnh viện để được thực hiện các biện pháp chăm sóc tích cực/ Chẳng hạn như:

Thở oxy hoặc đặt máy nội khí quản trong điều trị cấp cứu biến chứng suy hô hấp do giãn phế quản nghiêm trọng

  • Thở khí dung, thở oxy (bệnh nhân khó thở nhẹ) hoặc đặt nội khí quản (trong trường hợp bệnh nhân suy hô hấp nặng);
  • Truyền dịch, truyền máu để bù đắp khối lượng tuần hòa bị hao hụt;
  • Nghỉ ngơi tại chỗ, ăn uống phù hợp và sinh hoạt khoa học;

Can thiệp ngoại khoa

Những trường hợp giãn phế quản nghiêm trọng, hay tái phát và có biến chứng ho máu nặng, suy hô hấp mạn với tiên lượng xấu, đe dọa tính mạng sẽ được cân nhắc đến biện pháp phẫu thuật.

Tùy theo vị trí và mức độ tổn thương, bác sĩ sẽ chỉ định cắt bỏ thùy, phân thùy hoặc cả bên phổi. Ngoài ra, những bất thường về cấu trúc phế quản bẩm sinh nếu gây ảnh hưởng quá mức đến sức khỏe cũng sẽ được phẫu thuật xử lý sớm. Chỉ định này đòi hỏi bệnh nhân phải có thể trạng sức khỏe tốt, vượt qua cơn phẫu thuật.

Phòng ngừa

Ngoại trừ nguyên nhân bẩm sinh, tất cả những yếu tố khác gây bệnh giãn phế quản đều có thể dự phòng được thông qua các biện pháp sau:

Tiêm phòng vắc xin cúm 1 năm/lần và các loại vắc xin khác như lao, sởi, ho gà... để giảm nguy cơ mắc bệnh giãn phế quản

  • Tiêm phòng vắc ngăn ngừa bệnh cảm cúm, sởi, ho gà, bạch cầu, lao cho trẻ theo khuyến cáo của Bộ Y tế để giảm nguy cơ mắc bệnh giãn phế quản khi trưởng thành.
  • Quản lý sức khỏe toàn diện và điều trị dứt điểm các bệnh lý như viêm phổi, áp xe phổi, các nhiễm khuẩn tai mũi họng, áp xe phổi... để tránh nguy cơ gây giãn phế quản về sau.
  • Những người làm việc trong môi trường hóa chất dày đặc cần sử dụng đồ bảo hộ, công cụ, phương tiện lao động như khẩu trang, kính mắt, quần áo dày, mặt nạ chống độc...
  • Trẻ sinh ra với cấu trúc phế quản, phổi dị dạng bất thường bẩm sinh trong nhiều hội chứng bệnh khác nhau cần được điều trị tích cực và tầm soát nguy cơ bị giãn phế quản định kỳ.
  • Giữ vệ sinh răng miệng, tai mũi họng bằng cách đánh răng, súc miệng sạch sẽ, đeo khẩu trang che chắn mũi họng kỹ lưỡng trước khi ra ngoài để giảm nguy cơ nhiễm các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp.
  • Xây dựng lối sống khoa học và lành mạnh, ăn uống phù hợp, vận động tích cực nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể, giữ ấm vùng cổ ngực để đề phòng nguy viêm nhiễm gây giãn phế quản.
  • Giữ vệ sinh không gian sống sạch sẽ, lau dọn bụi bẩn để loại bỏ các tác nhân gây viêm đường hô hấp, giảm nguy cơ gây giãn phế quản.
  • Thăm khám định kỳ 6 tháng/lần để sớm phát hiện các bất thường về sức khỏe, trong đó có các vấn đề sức khỏe đường hô hấp để điều trị kịp thời.

Những câu hỏi quan trọng khi đi khám

1. Tôi bị ho dai dẳng, khạc đờm ra mủ, lẫn máu, khó thở... có thể là dấu hiệu của bệnh gì?

2. Để chẩn đoán bệnh và xác định nguyên nhân, tôi cần thực hiện các xét nghiệm nào?

3. Nguyên nhân khiến tôi mắc bệnh giãn phế quản?

4. Tiên lượng tình trạng bệnh của tôi có nghiêm trọng không?

5. Bệnh giãn phế quản ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của tôi?

6. Phác đồ điều trị giãn phế quản dành cho tôi là gì?

7. Quá trình điều trị giãn phế quản kéo dài bao lâu và chi phí điều trị là bao nhiêu?

8. Chế độ chăm sóc và ăn uống tôi cần thực hiện trong quá trình điều trị giãn phế quản?

9. Tôi cần làm gì để dự phòng tái phát giãn phế quản?

10. Bị giãn phế quản có cần phẫu thuật không?

Bệnh giãn phế quản luôn nằm trong nhóm các bệnh đường hô hấp có tỷ lệ mắc cao, nhưng lại ít người ý thức được sự nguy hiểm của căn bệnh này. Do đó, để tránh những tai biến nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng, hãy chủ động thăm khám chuyên khoa và điều trị bệnh càng sớm càng tốt. Đồng thời, nâng cao các kiến thức về bệnh giãn phế quản nói riêng và các bệnh hô hấp nói chung để dự phòng nguy cơ mắc, bảo vệ sức khỏe.

Tham khảo thêm:

Chia sẻ:
Bệnh Nhiễm nấm Aspergillosis
Nhiễm nấm Aspergillosis là căn bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng gây ảnh hưởng rất nhiều cơ quan, bộ phận khác nhau của cơ thể. Trong đó, phổ biến nhất là…
Lao phổi Bệnh Lao Phổi
Lao phổi là thể lao phổ biến nhất trên thế…
Bệnh Rò Mao Mạch
Rò mao mạch là một dạng rối loạn nghiêm trọng…
Bệnh Ho gà
Ho gà là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp với…
Hội chứng giảm thông khí trung tâm bẩm sinh

Hội chứng giảm thông khí trung tâm bẩm sinh là một dạng rối loạn hiếm gặp, thường xuất hiện sau…

Bệnh Ung Thư Phổi

Ung thư phổi là căn bệnh phổ biến nhất trong tất cả các dạng ung thư thường gặp. Bệnh nhân…

Áp xe phổi Bệnh Áp Xe Phổi

Áp xe phổi là bệnh lý nhiễm trùng phổi do tác nhân vi khuẩn và ký sinh trùng. Người lớn…

Sốc phản vệ

Sốc phản vệ là phản ứng dị ứng nghiêm trọng và có khả năng đe dọa đến tính mạng. Các…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

BÁC SĨ PHAN ĐÌNH LONG

Cố vấn Chuyên môn

[ads_sidebar]
Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua