Căng Cơ

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Nguyễn Thị Phương Mai

Cố vấn chuyên môn

Căng cơ là một trong những chấn thương mô mềm phổ biến. Xảy ra khi các sợi cơ bị căng quá mức do dùng sức mạnh đột ngột hoặc lặp đi lặp lại. Căng cơ có thể nhẹ hoặc nặng, ở các vị trí cơ khác nhau tùy tính chất tổn thương. Điều trị cải thiện triệu chứng và phục hồi căng cơ bằng thuốc kết hợp chăm sóc tích cực như chườm đá, nghỉ ngơi... 

Tổng quan

Căng cơ (Strains/ Muscle Strains) là tình trạng các cơ hoặc gân/mô liên kết cơ với xương bị kéo căng quá mức, yếu dần đi, rách, thậm chí chảy máu trong cơ. Đây là một chấn thương phổ biến, nhất là ở các vận động viên, do dùng lực đột ngột và quá mức ở các cơ.

Căng cơ xảy ra khi các cơ trên cơ thể bị kéo căng và rách

Tổn thương căng cơ có thể xuất hiện ở bất kỳ vùng nào trên cơ thể, trong đó phổ biến nhất là ở chân, tay, cánh tay, cổ, vai, cơ liên sườn, bụng, đùi...

Căng cơ có thể xảy ra cấp tính hoặc mãn tính. Trong đó, căng cơ cấp tính thường xảy ra do chấn thương té ngã hoặc bị tác động mạnh vào cơ thể. Còn căng cơ mãn tính thường là kết quả của việc sử dụng lực mạnh kéo dài và lặp đi lặp lại.

Phân loại

Bệnh căng cơ được phân chia làm nhiều dạng dựa vào vị trí tổn thương, bao gồm:

  • Căng cơ lưng;
  • Căng cơ gân kheo;
  • Viêm gân;
  • Căng cơ tay (Viêm lồi cầu ngoài hoặc giữa ở những người chơi gôn, quần vợt);

Có nhiều dạng căng cơ khác nhau như căng cơ lưng, gân kheo, bụng, tay, chân,...

Ngoài ra, dựa vào mức độ nghiêm trọng của tổn thương căng cơ, tình trạng này được chia làm 3 cấp độ cơ bản gồm:

  •  Cấp độ 1: Là cấp độ căng cơ nhẹ, chỉ hơi đau và khó chịu nhẹ, thoáng qua và biến mất ngay sau đó. Cấp độ căng cơ này thường không ảnh hưởng đến cấu trúc hoặc chức năng cơ bắp;
  • Cấp độ 2: Là chấn thương căng cơ mức độ vừa, hơi đau và khó chịu, xuất hiện vết bầm tím, sưng tấy tại vùng da căng cơ. Bạn có thể bị hạn chế vận động, khó có thể thực hiện được các hoạt động dùng sức, đòi hỏi cường độ mạnh.
  • Cấp độ 3: Đây là cấp độ căng cơ nghiêm trọng nhất. Người bệnh đau nhức dữ dội, da bầm tím, sưng phù kèm theo co giật. Bệnh nhân cần được sơ cứu và đưa đến bệnh viện ngay để được cấp cứu, tránh tổn thương tiến triển nặng hơn.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân

Bản chất của căng cơ là tình trạng các sợi cơ bị yếu hoặc rách. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này gồm:

Vận động quá mức và đột ngột khi chơi thể thao là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến căng cơ

  • Dùng lực quá sức: Việc lặp đi lặp lại một chuyển động kéo dài như chơi thể thao, gõ bàn phím máy tính, đi lại... đều có thể dẫn đến căng cơ.
  • Không khởi động trước khi tập thể dục: Các cơ nếu không được làm giãn trước khi tập thể dục, vận động sẽ rất dễ bị căng thẳng và chấn thương.
  • Cử động không linh hoạt: Các cử động không linh hoạt, đột ngột và căng cứng sẽ khiến các sợi cơ co chặt lại, dẫn đến căng cơ.
  • Căng thẳng: Căng thẳng quá mức gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thần kinh trung ương, làm rối loạn quá trình truyền dẫn tín hiệu thần kinh đến các cơ. Lúc này, não bộ sẽ phản ứng lại bằng cách kích thích tăng áp lực đến các mạch máu. Khi bị giảm đột ngột lưu lượng máu sẽ rất dễ gây ra căng cơ.

Yếu tố nguy cơ 

Ngoài các nguyên nhân trên, còn một số yếu tố khác làm tăng nguy cơ gây căng cơ như:

  • Người chơi các môn thể thao như đạp xe, chạy bộ, bơi lội, nâng tạ, quần vợt...;
  • Người lớn tuổi hoặc những người trung niên > 40 tuổi rất dễ bị căng cơ, chấn thương khi thực hiện các hoạt động thể thao;
  • Nam giới có nguy cơ mắc chấn thương căng cơ hơn nữ giới;
  • Những người có cơ bắp săn chắc và ngắn dễ bị căng cơ hơn;
  • Phụ nữ mang giày cao gót thường xuyên;
  • Tập luyện thể thao nhưng không mang giày phù hợp;
  • Phụ nữ mang thai;
  • Những người gặp các vấn đề sức khỏe về rối loạn thần kinh hoặc tuyến giáp;

Triệu chứng và chẩn đoán

Triệu chứng 

Căng cơ có các dấu hiệu điển hình sau:

  • Đau nhức;
  • Khó cử động;
  • Da bầm tím, đổi màu;
  • Sưng tấy, nóng đỏ;
  • Co thắt cơ bắp;

Chẩn đoán

Chẩn đoán tình trạng căng cơ được bác sĩ chuyên khoa thực hiện bằng cách đánh giá các triệu chứng lâm sàng, kết hợp kiểm tra cận lâm sàng. Hãy thông báo cho bác sĩ tình trạng sức khỏe hiện tại, cảm giác đau như thế nào, nguyên nhân gây chấn thương... để dễ dàng đưa ra chẩn đoán và cách điều trị chính xác.

Chẩn đoán căng cơ được thực hiện thông qua kiểm tra thể chất và xét nghiệm hình ảnh

Trường hợp căng cơ nặng xuất phát từ các chấn thương nghiêm trọng, bệnh nhân sẽ được chỉ định thực hiện các xét nghiệm hình ảnh để đánh giá mức độ căng cơ. Bao gồm:

  • Siêu âm: Hình ảnh siêu âm cho phép quan sát các vết rách hoặc tích tụ chất dịch lỏng xung quanh vùng cơ bị căng.
  • Chụp CT scan & cộng hưởng từ MRI: Đây là kỹ thuật chụp chiếu hiện đại, giúp phát hiện sự tồn tại của các cục máu đông, vết rách hoặc chảy máu trong cơ.
  • Đo điện cơ: Thực hiện bằng các gắn các đầu điện cực lên vùng cơ bị tổn thương, tiến hành đo điện để đánh giá chức năng hoạt động phối hợp giữa dây thần kinh và cơ bắp.

Biến chứng và tiên lượng

Căng cơ là chấn thương mô mềm phổ biến ở bất kỳ đối tượng nào. Nó có thể xảy ra đột ngột hoặc bùng phát sau thời gian dài tổn thương. Nếu không được sơ cứu và điều trị kịp thời, chấn thương sẽ ngày càng nặng, khiến bạn mất khả năng cử động tạm thời hoặc hoàn toàn tùy mức độ nghiêm trọng.

Tuy nhiên, bản chất của chấn thương căng cơ không quá phức tạp và có thể chữa khỏi nếu được điều trị kịp thời, đúng cách. Hầu hết các trường hợp bị căng cơ sẽ dần hồi phục lành lặn trong khoảng vài tuần điều trị tích cực. Thời gian phục hồi tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chấn thương.

Điều trị

Có 3 phương pháp điều trị căng cơ hiệu quả, bạn có thể chọn áp dụng phương pháp phù hợp hoặc nghe theo chỉ định của bác sĩ. Bao gồm:

Điều trị sơ cứu & chăm sóc tại chỗ

Hầu hết các trường hợp bị căng cơ đều đáp ứng tốt với các bước sơ cứu và chăm sóc tích cực tại chỗ. Đây là tập hợp các bước quan trọng giúp ngăn chặn tổn thương cơ không phát triển thêm, kiểm soát triệu chứng và thúc đẩy quá trình phục hồi nhanh hơn.

Điều trị sơ cứu bằng phương pháp RICE giúp cải thiện đáng kể mức độ căng cơ

Nguyên tắc điều trị sơ cứu và chăm sóc chấn thương căng cơ được áp dụng phổ biến nhất là RICE. Cụ thể như sau:

  • REST - Nghỉ ngơi: Bệnh nhân cần dành nhiều thời gian nghỉ ngơi khi bị căng cơ, tạm dừng mọi hoạt động đòi hỏi sức mạnh và đi lại nhiều. Tùy mức độ căng cơ nặng hay nhẹ, bệnh nhân có thể nghỉ ngơi từ 1 - 5 ngày;
  • ICE - Chườm đá: Hay còn được gọi liệu pháp nhiệt lạnh, đem lại hiệu quả giảm sưng đau tức thì tại vùng căng cơ, nhất là trong vòng 24 - 48 tiếng kể từ khi bị căng cơ. Chú ý khi chườm đá phải dùng túi chườm và mỗi lần chườm tối đa 15 phút.
  • COMPRESSION - Bó ép: Có tác dụng thúc đẩy loại bỏ dịch thừa tích tụ xung quanh vùng cơ bị căng. Bạn có thể dùng băng quấn ép vùng cơ này hoặc chỉ cần xoa bóp massage đơn giản.
  • ELEVATE - Nâng cao vùng chấn thương: Vùng bị chấn thương căng cơ cần được đưa lên cao để giúp giảm triệu chứng sưng đau. Mỗi lần thực hiện tốt nhất chỉ khoảng 10 phút là đủ.

Dùng thuốc

Để cải thiện cơn đau nhức dữ dội và khó chịu, bệnh nhân sẽ được chỉ định dùng nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAID) để cải thiện. Các loại thuốc thường dùng như:

Kết hợp dùng thuốc giảm đau, chống viêm hỗ trợ cải thiện triệu chứng căng cơ

  • Ibuprofen (Advil, Motrin);
  • Aspirin (Axit acetylsalicylic);
  • Naproxen (Aleve);

Tuy đây là thuốc không kê đơn OTC nhưng khuyến cáo bệnh nhân không được lạm dụng. Chỉ dùng với liều lượng và thời gian cho phép, không được dùng liên tục hơn 10 ngày để tránh một số các tác dụng phụ ngoài ý muốn.

Phẫu thuật

Những trường hợp căng cơ nặng, rách hoặc chảy máu trong cơ sẽ được chỉ định phẫu thuật. Bệnh nhân được gây mê toàn thân, sau đó rạch một đường ở vùng cơ bị tổn thương và tiến hành nối 2 đầu cơ bị đứt lại với nhau.

Sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được bó bột cố định các cơ, tạo điều kiện cho cơ phục hồi nhanh hơn. Thời gian bó bột thường kéo dài vài tuần, nên bệnh nhân sẽ phải dùng nạng hoặc ngồi xe lăn tạm thời trong giai đoạn này.

Khi các cơ tổn thương đã lành, bệnh tùy vào mức độ phục hồi cụ thể, chức năng cơ khớp của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định việc có nên thực hiện vật lý trị liệu hay không. Tùy vào vị trí chấn thương căng cơ, chuyên gia sẽ hướng dẫn áp dụng bài tập trị liệu phù hợp.

Phòng ngừa

Để giảm thiểu nguy cơ bị chấn thương căng cơ, bạn có thể thực hiện một số biện pháp phòng ngừa tích cực sau:

Khởi động giãn cơ và làm nóng cơ thể trước khi tập thể dục để tránh gây căng cơ

  • Khởi động kỹ để giãn cơ trước khi tập thể dục để tăng sự linh hoạt của cơ bắp và giảm thiểu nguy cơ chấn thương.
  • Tạo thói quen vận động, rèn luyện thể chất điều độ nhưng vừa sức, tăng cường tính linh hoạt cho cơ.
  • Không nên ngồi hoặc đứng quá lâu một tư thế, thỉnh thoảng phải đi lại nhẹ nhàng để thư giãn cơ.
  • Chú ý khi khuân vác vật nặng cần đúng tư thế và tránh mang vác vật quá nặng để tránh gây chấn thương cơ khớp.
  • Ngồi làm việc, học tập đúng tư thế.
  • Duy trì cân nặng phù hợp hoặc giảm cân một cách khoa học.
  • Chọn size giày vừa vặn.
  • Xây dựng nếp sống khoa học và điều độ, nghỉ ngơi đầy đủ, thư giãn đầu óc, tránh stress, bổ sung dinh dưỡng đầy đủ nhằm hỗ trợ cải thiện sức khỏe, thực hiện tốt các hoạt động hàng ngày.

Những câu hỏi quan trọng khi đi khám

1. Tôi bị đau nhức cơ bắp, sưng tấy, bầm tím... là dấu hiệu của chấn thương nào?

2. Tình trạng căng cơ của tôi có nặng không?

3. Tôi cần làm xét nghiệm nào để chẩn đoán mức độ chấn thương?

4. Điều trị căng cơ bằng phương pháp nào tốt nhất?

5. Tôi cần làm gì để chăm sóc tổn thương căng cơ tại nhà?

6. Tôi bị căng cơ có cần bó bột không?

7. Mất bao lâu tình trạng căng cơ mới khỏi hẳn?

8. Tôi cần làm gì để giảm thiểu chấn thương căng cơ trong những lần sau?

Căng cơ là chấn thương rất phổ biến xảy ra do vận động quá sức hoặc cử động đột ngột. Tình trạng này gây ảnh hưởng đến khả năng vận động và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Do đó, hãy chủ động đến bệnh viện để được sơ cứu và điều trị bằng các biện pháp phù hợp, phục hồi khả năng vận động bình thường.

Có thể bạn quan tâm:

Chia sẻ:
Tràn dịch khớp Bệnh Tràn Dịch Khớp
Tràn dịch khớp là hậu quả của chấn thương hoặc ảnh hưởng từ các bệnh lý xương khớp. Bất kỳ ai cũng có thể mắc bệnh, nhưng phổ biến nhất…
Bệnh Viêm Bao Hoạt Dịch Khớp Gối
Viêm bao hoạt dich khớp gối xảy ra do rất…
Bệnh Viêm tủy xương đốt sống
Viêm tủy xương đốt sống là một trong những dạng…
Bệnh Viêm đa cơ
Viêm đa cơ là bệnh tự miễn hiếm gặp gây…
Bệnh gút Bệnh Gút (Gout)

Bệnh gút (Gout) là một trong những dạng viêm khớp phổ biến nhất hiện nay. Bệnh xảy ra chủ yếu…

Bệnh Viêm Khớp Ngón Chân

Viêm khớp ngón chân có thể xảy ra ở bất kỳ ngón chân nào, nhưng phổ biến nhất là ở…

Bệnh Còi Xương

Còi xương là bệnh lý có tỷ lệ mắc cao ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Có nhiều mức…

Bệnh Viêm Gân Nhị Đầu Vai

Viêm gân nhị đầu vai là một trong những tổn thương thường gặp tại vùng vai, gây hạn chế khả…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Nguyễn Thị Phương Mai

Cố vấn chuyên môn

[ads_sidebar]
Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua