Bệnh sởi: Dấu hiệu nhận biết, điều trị & sự nguy hiểm!
Sởi là bệnh lý có khả năng lây nhiễm rất cao và có nguy cơ phát triển thành dịch rất nguy hiểm. Bệnh có thể khởi phát ở bất kỳ đối tượng nào kể cả người lớn và trẻ em. Nếu người bệnh sởi không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây ra rất nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, viêm tai giữa, viêm não,…
Bệnh sởi là gì?
Sởi là một dạng bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Polynosa morbillorum gây ra. Đặc trưng của chủng vi sinh vật gây bệnh này là khu trú trong mũi, cổ họng và có khả năng sinh sôi phát triển rất nhanh chóng. Virus là tác nhân chính gây ra sởi nên bệnh có khả năng lây nhiễm rất cao lên đến 90% và con đường lây lan chính của bệnh là đường hô hấp. Khi bệnh nhân ho, hắt xì hoặc nói chuyện thì các dịch tiết nước bọt và nước mũi có chứa tác nhân gây bệnh sẽ bắn vào không khí. Nếu nguồn bệnh này nếu có tiếp xúc với lớp niêm mạc trên cơ thể người thường như miệng, mũi, họng,… thì chúng sẽ xâm nhập vào cơ thể và khởi phát thành bệnh.
Chuyên gia cho biết, mùa Đông và mùa Xuân là thời điểm lý tưởng để vi khuẩn sinh sôi phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho sởi bùng phát thành dịch và có nguy cơ tử vong rất cao, nhất là những đối tượng có sức đề kháng yếu như trẻ em. Đặc biệt loại virus này chỉ có khả năng gây bệnh trên người và không có khả năng lây lan sang bất kỳ loại động vật nào khác.
Trước đây, sởi là bệnh lý xảy ra khá thường xuyên và gây nguy hiểm tới tính mạng của người bệnh. Tuy nhiên, hiện nay y học hiện đại đã tìm ra loại vắc-xin phòng ngừa bệnh và tiến hành tiêm chủng mở rộng nên tỷ lệ phát bệnh đã giảm đáng kể. Còn ở những vùng nếu không tiến hành tiêm chủng phòng ngừa bệnh đầy đủ cho cộng động, khi bệnh sởi khởi phát sẽ có nguy cơ bùng phát thành dịch lớn rất nguy hiểm. Nhờ có vắc-xin phòng ngừa sởi mà hiện nay tỷ lệ người từ vong do bệnh đã có sự giảm dần theo thời gian, tuy nhiên mỗi năm căn bệnh này cũng đã lấy đi hơn 100.000 tính mạng của trẻ em.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, trong năm 2018 bệnh sởi đã khởi phát tại 184/194 quốc gia trên các vùng lãnh thổ trên thế giới. Ở một số nước đã ghi nhận số ca mắc bệnh sởi đã có sự gia tăng số lượng gấp 2,6 lần so với những năm trước. Không tiêm chủng vắc-xin phòng ngừa bệnh là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này và làm gia tăng tổng số trường hợp bị sởi trên toàn cầu.
Tại Việt Nam, theo thông tin từ Cục y tế dự phòng, hiện nay đã có 43/63 tỉnh thành trên cả nước có ghi nhận các trường hợp bị mắc sởi và chủ yếu là bệnh nhân dưới 10 tuổi và người lớn. Trong đó, có khoảng 98,7% trường hợp trước đây chưa từng tiêm vác xin phòng ngừa bệnh sởi theo quy định của Bộ y tế.
Nguyên nhân gây ra bệnh sởi
Sởi là bệnh lý rất nguy hiểm do virus gây ra, chúng có thể tồn tại trong không khí khoảng 2 giờ nên có khả năng lây lan rất lớn. Tuy nhiên, không phải ai cũng có nguy cơ mắc bệnh mà sởi chỉ khởi phát ở những người chưa có khả năng miễn dịch với virus gây bệnh. Dưới đây là một số yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh sởi bạn cần phải hết sức lưu ý để có biện pháp phòng ngừa phù hợp:
- Trẻ em: Đây là đối tượng có nguy cơ bị sởi rất cao, lúc này bé đang trong giai đoạn phát triển, sức đề kháng còn suy yếu và chưa có biết cách chủ động trong việc phòng tránh bệnh cho bản thân.
- Chưa tiêm phòng vắc-xin phòng ngừa bệnh sởi: Hiện nay, trẻ em sau khi sinh ra sẽ được tiêm chủng đầy đủ 2 mũi vắc-xin phòng ngừa bệnh sởi vào lúc 9 tháng tuổi và 18 tháng tuổi. Nếu trẻ không được tiêm phòng ngừa đầy đủ hai mũi vắc-xin này sẽ có nguy cơ mắc bệnh là rất cao.
- Những người hay đi du lịch: Đây là nhóm người có nguy cơ nhiễm bệnh và lây nhiễm bệnh cho người khác là rất cao. Việc họ đi qua nhiều nơi đặc biệt là những nơi có vùng dịch bệnh sẽ rất dễ mang trong mình mầm mống gây bệnh.
- Cơ thể thiếu hụt vitamin A: Đây là loại vitamin có vai trò rất quan trọng đối với hệ miễn dịch của cơ thể, giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể và nâng cao khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh. Khi cơ thể không được bổ sung đầy đủ dưỡng chất, trong đó có vitamin A sẽ khiến bạn dễ có nguy cơ mắc bệnh sởi và nhiều bệnh lý truyền nhiễm khác.
Trên thực tế, thống kê cho thấy có đến hơn 90% trường hợp bị nhiễm bệnh nằm ở độ tuổi dưới 20, đặc biệt là trẻ nhỏ trước thời kỳ tiêm chủng phòng bệnh. Vì vậy, để phòng tránh căn bệnh này bạn cần tiến hành tiêm vắc-xin phòng ngừa đầy đủ để tăng khả năng miễn dịch của cơ thể và chống lại các tác nhân gây bệnh.
Dấu hiệu nhận biết khi bị sởi
Virus gây bệnh sau khi xâm nhập vào cơ thể sẽ sinh sôi phát triển tại cổ họng, phổi và hệ bạch huyết. Sau đó, chúng sẽ tăng sinh và bắt đầu lây nhiễm sang các cơ quan khác như tiết niệu, mắt, mạch máu và hệ thần kinh trung ương. Thông thường, chủng virus này cần từ 1 – 3 tuần để hình thành và bắt đầu gây ra triệu chứng sau 9 – 11 ngày nhiễm bệnh. Y học đã chia bệnh sởi thành 4 giai đoạn khác nhau tùy thuộc vào mức độ tiến triển và các triệu chứng do bệnh gây ra:
– Giai đoạn ủ bệnh: kéo dài từ 7 – 14 ngày
Sau khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể người sẽ bắt đầu thời gian ủ bệnh và không gây ra bất kỳ triệu chứng bất thường nào.
– Giai đoạn khởi phát: kéo dài từ 3 – 4 ngày
Sau khi kết thúc thời kỳ ủ bệnh, virus sẽ sinh sôi phát triển mạnh mẽ và bắt đầu tấn công gây bệnh. Lúc này người bệnh sẽ có triệu chứng sốt cao trên 40 độ C, ho khan, sổ mũi, viêm kết mạc gây đỏ mắt và chảy nước mắt.
Vào ngày thứ 2 của giai đoạn khởi phát, nội ban sẽ bắt đầu xuất hiện ở bên trong lớp niêm mạc miệng và má của người bệnh, chúng sẽ nhanh chóng biến mất sau 12 – 24 giờ. Nội ban hay còn được gọi là hạt Koplik, đây là những hạt nhỏ có màu trắng ngà và viền đỏ xung quanh.
– Giai đoạn toàn phát: kéo dài từ 2 – 5 ngày
Các hạt nội ban sau khi lặn đi sẽ đến lúc bệnh bùng phát mạnh mẽ, trên bề mặt da người bệnh sẽ bắt đầu xuất hiện các nốt ban sởi sần sùi và nổi gồ. Các nốt ban này có thể xuất hiện riêng lẻ hoặc mọc thành từng cụm trên da. Ban đầu chúng chỉ nổi sau tai và trán, sau đó lan rộng ra khắp cơ thể.
– Giai đoạn phục hồi:
Khi bệnh sởi bước vào giai đoạn phục hồi, các nốt ban trên da sẽ bắt đầu bong vảy, dần biến mất theo thứ tự như lúc xuất hiện. Các nốt ban sởi sau khi biến mất sẽ để lại vết thâm trên bề mặt da trông như da hổ. Ở những trường hợp không gây ra biến chứng thì bệnh sẽ tự khỏi, một số người sẽ có triệu chứng ho kéo dài từ 1 – 2 tuần rồi hết sau đó.
Khi bị sởi, người bệnh nên hạn chế tiếp xúc với người khác và đến những nơi động người trong khoảng thời gian từ 5 ngày trước khi phát ban cho đến 5 ngày sau khi phát ban. Điều này nhằm mục đích tránh việc phát tán virus đi khắp nơi trong không khí và lây nhiễm cho người khác.
Bệnh sởi có nguy hiểm không?
Theo công bố của UNICEF, sởi là bệnh lý có khả năng truyền nhiễm rất cao, bệnh có thể lây lan nhanh chóng qua người khác nếu lớp niêm mạc có tiếp xúc với virus gây bệnh tồn tại bên trong không khí. Khi bị nhiễm virus và khởi phát thành bệnh, ở những đối tượng nếu được phát hiện và điều trị đúng cách thì sẽ không để lại biến chứng nguy hiểm, các triệu chứng của bệnh sẽ nhanh chóng thuyên giảm và sau hai đến ba tuần người bệnh sẽ hồi phục hoàn toàn. Còn đối với những trường hợp chủ quan trong việc điều trị khiến bệnh chuyển biến nặng sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.
Thống kê y tế cho thấy có đến 40% bệnh nhân gặp phải các biến chứng do virus sởi gây ra, thường gặp nhất là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, người lớn trên 20 tuổi và những người bị suy dinh dưỡng có hệ miễn dịch suy yếu. Dưới đây là một số biến chứng nguy hiểm do bệnh sởi gây ra bạn cần phải lưu ý:
- Biến chứng do virus gây ra: viêm thanh khí phế quản, viêm não, viêm màng não cấp tính, viêm phổi kẽ thâm nhiễm tế bào khổng lồ.
- Biến chứng do bị bội nhiễm: gây viêm dạ dày ruột, viêm tai giữa, viêm phổi,…
- Biến chứng do thiếu dinh dưỡng và chăm sóc kém: Gây viêm loét hoại tử hàm mặt, mờ hoặc loét giác mạc gây mù lòa.
- Suy dinh dưỡng nặng: Trẻ em sau khi bị nhiễm sởi có thể bị suy dinh dưỡng nặng, gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ sau này.
- Nếu phụ nữ mang thai bị bệnh sởi có thể dẫn đến sinh non, sinh ra trẻ nhẹ cân và sảy thai.
- Biến chứng khác như: tiêu chảy, ói mửa, lao tiến triển,…
- Gây tử vong ở trẻ em: Bệnh sởi khởi phát ở trẻ em, tiến triển nặng và gây ra biến chứng viêm phổi, viêm não sẽ có thể dẫn đến tử vong.
Các phương pháp điều trị bệnh sởi
Theo Cục Y tế dự phòng – Bộ y tế, ước tính hàng năm có khoảng 100 triệu người bị mắc bệnh sởi và có khoảng 6 triệu người tử vong. Đây là bệnh lý truyền nhiễm chưa có thuốc đặc trị, thông thường các triệu chứng của bệnh sởi sẽ tự biến mất sau 2 – 3 tuần nên điều trị dự phòng là phương pháp chữa trị được ưu tiên hàng đầu hiện nay. Khi nghi ngờ bản thân bị mắc bệnh, bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa tiến hành thăm khám, chẩn đoán chính xác để được cách ly và hướng dẫn điều trị phù hợp.
Lúc này bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra lâm sàng và chỉ định người bệnh tiến hành xét nghiệm máu để chẩn đoán chính xác bệnh. Dựa vào kết quả thăm khám, tùy thuộc vào độ tuổi và mức độ bệnh trạng của người bệnh mà bác sĩ sẽ phác đồ điều trị phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
– Điều trị bệnh sởi ở người lớn
- Ban đầu, người bệnh sẽ được chỉ định sử dụng thuốc paracetamol để hạ sốt, kết hợp nghỉ ngơi và bù nước bù khoáng.
- Những trường hợp nhiễm khuẩn có nguy cơ bội nhiễm sẽ được chỉ định dùng kháng sinh.
- Nếu có nguy cơ biến chứng viêm não sẽ được sử dụng thuốc chống co giật (như Glucose, Phenobarbital), thuốc chống phù não (Mannitol) và thuốc chống suy hô hấp (như Dexamethasone, immunoglobulin)
- Các phương pháp hỗ trợ điều trị khác như: hút thông đờm dãi khi bị phù nề thanh quản nặng, dùng máy thở oxy nếu bị suy hô hấp, cung cấp nước điện giải,…
– Điều trị bệnh sởi ở trẻ em
- Chỉ định sử dụng thuốc hạ sốt như paracetamol, thuốc kháng histamin, diphenhydramin,…
- Dùng kem bôi ngoài da giúp làm giảm các triệu chứng khó chịu trên da, ngăn ngừa nhiễm khuẩn.
- Sát trùng vùng mũi họng bằng thuốc nhỏ mắt, thuốc nhỏ mũi, dung dịch sát khuẩn,…
- Kháng sinh được chỉ định sử dụng khi trẻ có nguy cơ bị bội nhiễm và dễ gây ra các biến chứng như sởi ác tính, viêm thanh quản, viêm não.
Biện pháp hỗ trợ điều trị và phòng tránh bệnh sởi
Sởi có khả năng lây lan rất nhanh chóng, vì vậy mỗi người cần có các biện pháp chủ động để phòng tránh sởi và ngăn ngừa bệnh lây nhiễm rộng rãi phát triển thành dịch. Dưới đây là các biện pháp chăm sóc cơ thể giúp hỗ trợ điều trị và ngăn ngừa lây nhiễm sởi mọi người cần phải chú ý:
+ Tiêm vắc-xin phòng ngừa bệnh sởi
Tiêm vắc-xin phòng ngừa bệnh sởi là phương án tốt nhất để kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh. Vì vậy mẹ nên tiến hành tiêm chủng đầy đủ 2 mũi vắc-xin phòng ngừa bệnh cho trẻ theo đúng quy định dự án tiêm chủng mở rộng của quốc gia. Đối với những trường hợp trên hai tuổi nên tiến hành tiêm vắc-xin phòng ngừa bệnh khi có dịch để kịp khống chế dịch.
Tổ chức Y tế thế giới đã ước tính rằng, các chương trình tiêm phòng ngừa bệnh sởi đã có tác dụng làm giảm số trường hợp tử vong do bệnh gây ra lên đến 79% từ năm 2000 – 2015 và ngăn ngừa hơn 20,3 ca tử vong.
+ Giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ
Bệnh nhân bị sởi cần giữ gìn vệ sinh răng miệng và vệ sinh cơ thẻ sạch sẽ. Tiến hành sát trùng vùng mũi họng bằng dung dịch nước muối sinh lý khoảng 3 – 4 lần/ngày. Vào những ngày trời chuyển biến lạnh người bệnh nên có các biện pháp để giữ ấm cơ thể.
Khi bị sởi người bệnh sẽ có triệu chứng sốt rất cao nên cơ thể sẽ đổ nhiều mồ hôi. Lúc này người bệnh tuyệt đối không được kiêng nước, cần phải tiến hành tắm rửa sạch sẽ để tránh gây ngứa ngáy và gia tăng nguy cơ nhiễm trùng nặng.
Thường xuyên vệ sinh nơi ở và nơi làm việc, luôn giữ cho không gian sống sạch sẽ và thoáng khí. Tiến hành sát trùng đồ dùng cá nhân của người bệnh thường xuyên bằng cách trụng nước sôi.
+ Cách ly người bệnh
Bệnh nhân bị sởi phải tiến hành tự cách ly tại nhà hoặc tại cơ sở điều trị bệnh trong 7 ngày từ lúc phát ban để tránh lây nhiễm bệnh cho người khác. Nên đeo khẩu trang y tế cho bệnh nhân khi có tiếp xúc gần với người khác hoặc nhân viên chăm sóc y tế.
Người bình thường nên hạn chế tiếp xúc với người bệnh, nếu có hãy rửa tay sạch sẽ với xà phòng diệt khuẩn. Nếu sống trong môi trường đang có dịch sởi bùng phát thì nên hạn chế đi ra ngoài và tập trung ở nơi đông người.
Trên đây là các thông tin về bệnh sởi được chúng tôi tổng hợp được bạn có thể tham khảo để hiểu rõ hơn. Đây là bệnh lý rất nguy hiểm, nhưng nếu bạn có các biện pháp kiểm soát tốt và chăm sóc bản thân đúng cách theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa thì bệnh sẽ nhanh chóng được đẩy lùi và không gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe. Tiêm phòng vắc-xin là biện pháp có tác dụng rất lớn trong việc ngăn ngừa bệnh phát triển thành dịch, vì vậy trẻ sơ sinh sau khi sinh ra mẹ nên tiến hành tiêm phòng đầy đủ cho trẻ.
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!