Bệnh Táo Bón

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Nguyễn Thị Nhuần

Phó Giám đốc Chuyên môn

Táo bón là một trong những triệu chứng phổ biến ở đường tiêu hóa, xảy ra ở mọi đối tượng, mọi giới tính. Bản chất của táo bón không nguy hiểm nhưng nó lại gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe thể chất và đời sống sinh hoạt. Táo bón nếu không điều trị kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng bệnh lý khác như trĩ, sa trực tràng, nứt kẽ hậu môn... 

Tổng quan

Táo bón (Constipation) là tình trạng đại tiện khó khăn, mót rặn nhiều, nhu cầu và tần suất đại tiện giảm, phân khô cứng gây đau rát hậu môn. Bệnh nhân táo bón thường bị đau mỗi khi rặn đại tiện và luôn có cảm giác phân vẫn còn trong đại tràng sau khi đại tiện xong.

Táo bón là dạng triệu chứng phổ biến trong các bệnh về đường tiêu hóa

Bệnh xảy ra do có liên quan chủ yếu đến thói quen ăn uống ít chất xơ, uống ít nước, lười vận động... Tùy theo mức độ triệu chứng và số lần đại tiện để nhận định một người có bị táo bón hay không. Thông thường, táo bón xảy ra khi bạn đi ngoài < 3 lần/ tuần.

Táo bón kéo dài gây ra nhiều phiền toái, ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và cả tinh thần. Nếu không điều trị kịp thời có thể tiến triển thành mạn tính, kéo theo nhiều bệnh lý phức tạp khác như bệnh trĩ, sa trực tràng, nứt kẽ hậu môn... Táo bón mạn tính còn là dấu hiệu cảnh báo một số bệnh như polyp đại - trực tràng, viêm đại tràng, ung thư đại - trực tràng...

Táo bón xảy ra phổ biến ở mọi lứa tuổi, không phân biệt độ tuổi, giới tính. Theo một thống kê trên thế giới, tỷ lệ người trưởng thành bị táo bón khoảng 16 - 17 % toàn cầu. Trong đó, 30 - 40% trường hợp xảy ra ở người trên 65 tuổi, ngoài ra còn có trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai. Phụ nữ có nguy cơ mắc táo bón cao gấp 3 lần so với nam giới.

Phân loại

Dựa vào thời gian và tiến triển, táo bón được chia làm 2 dạng gồm:

Táo bón được phân chia thành cấp tính và mạn tính dựa theo thời gian và mức độ triệu chứng

  • Táo bón cấp tính:
    • Xảy ra đột ngột và tần suất không thường xuyên, mỗi lần chỉ kéo dài vài ngày và tự thuyên giảm dần.
    • Phần lớn trường hợp táo bón cấp tính là do ăn uống, sinh hoạt không khoa học, tác dụng phụ của thuốc hoặc cấu trúc đại trực tràng bị tổn thương.
    • Trong trường hợp này, chỉ cần dùng thuốc nhuận tràng và điều chỉnh khẩu phần ăn nhiều chất xơ hơn, sinh hoạt điều độ sẽ giúp cải thiện bệnh nhanh chóng.
  • Táo bón mạn tính:
    • Triệu chứng táo bón kéo dài > 3 tháng, thậm chí dai dẳng tái đi tái lại trong nhiều năm.
    • Nguyên nhân thường xuất phát từ những tổn thương nghiêm trọng bên trong cấu trúc đại - trực tràng hoặc hệ bài tiết bị suy giảm chức năng,
    • Điều trị táo bón mạn tính phức tạp hơn, kết hợp dùng thuốc kê toa trong thời gian dài và ăn uống kiêng khem hơn.

Dựa vào nguyên nhân gây ra, táo bón được phân chia làm 2 dạng gồm:

  • Táo bón nguyên phát: Hay còn được gọi là táo bón chức năng. Xảy ra đột ngột nhưng không do bất kỳ các tổn thương thực thể hay vấn đề sinh lý nào.
  • Táo bón thứ phát: Xảy ra kèm theo các triệu chứng của nhiều bệnh lý thực thể khác hoặc do ăn uống, sinh hoạt kém lành mạnh.

Gợi ý: Các nguyên nhân gây táo bón mà bạn có thể tránh

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

2 nhóm nguyên nhân gây táo bón là nguyên phát và thứ phát được phân chia cụ thể như sau:

Nguyên nhân nguyên phát 

Xảy ra do chính sự hoạt động bất thường trong cơ thể, phân chia làm 3 dạng nhỏ gồm:

  • Táo bón vận động ruột bình thườngTốc độ phân được chuyển hóa và di chuyển của phân nhưng người bệnh vẫn gặp khó khăn khi đại tiện.
  • Táo bón vận động ruột chậm: Là tình trạng chức năng nhu động đại tràng suy giảm gây cản trở quá trình tiêu hóa thức ăn, khiến phân mất nhiều thời gian để đi qua đại tràng. Tình trạng này gây đại tiện khó và giảm tần suất đại tiện.
  • Rối loạn chức năng sàn chậu: Là tình trạng chức năng dây chằng và các khối cơ tại khung sàn chậu bị chấn thương hoặc lão hóa, suy giảm chức năng giữ đúng vị trí cho các cơ quan tại vùng này. Tình trạng này thường xảy ra ở một số nhóm đối tượng như phụ nữ mang thai hoặc người cao tuổi. Có nhiề nguyên nhân gây ra như:
    • Rối loạn hệ thần kinh trung ương gây tổn thương các dây thần kinh  khiến các cơ đại tràng - trực tràng bị co thắt lại. Tình trạng này được biểu hiện rõ rệt thông qua các bệnh lý như đa xơ cứng, Parkinson, tổn thương tủy sống, đột quỵ...;
    • Rối loạn chức năng các cơ có liên quan đến nhiệm vụ đào thải, điển hình là cơ sàn chậu bị yếu hoặc bị giãn;
    • Rối loạn thần kinh ngoại vi gây những tổn thương đặc trưng ở các bệnh như u xơ thần kinh, phình đại tràng bẩm sinh hoặc bệnh thần kinh tự động;
    • Rối loạn chuyển hóa gây mất cân bằng hormone trong cơ thể, phát sinh các bệnh lý dẫn đến táo bón như hạ kali máu, tăng calci máu, ure huyết, đái tháo đường, suy giáp;

Nguyên nhân thứ phát 

Táo bón thứ phát bắt nguồn từ chính lối sống sinh hoạt và ăn uống không phù hợp hoặc bị ảnh hưởng từ các bệnh lý khác.

Thói quen ăn thức ăn nhanh, ít chất xơ là nguyên nhân hàng đầu gây ra táo bón

  • Thực đơn ăn uống hàng ngày không có hoặc thiếu hụt chất xơ, nhưng lại nhiều đạm và chất béo;
  • Uống ít nước, mất nước nhanh;
  • Lười tập thể dục, ít vận động;
  • Nhịn đại tiện;
  • Stress, căng thẳng kéo dài;
  • Thiếu hụt vitamin, khoáng chất;
  • Tác dụng phụ của các loại thuốc chống dị ứng, thuốc kháng histamin, kháng cholinergic, opioid, chống co giật, thuốc trị rối loạn tâm thần...;
  • Các bệnh lý như:
    • Hội chứng ruột kích thích (IBS)
    • Suy tuyến giáp
    • Tổn thương não hoặc mạch máu
    • Bệnh tiểu đường
    • Tắc nghẽn đại - trực tràng
    • Tổn thương tủy sống & thần kinh
    • Bệnh đa xơ cứng, bệnh Parkinson...

Yếu tố nguy cơ

Ngoài 2 nhóm nguyên nhân trên, còn nhiều yếu tố khác làm tăng nguy cơ táo bón như:

  • Người cao tuổi (> 65 tuổi);
  • Phụ nữ mang thai;
  • Người có chế độ ăn uống kiêng khem quá mức, giảm lượng chất xơ;
  • Người nằm lâu trên giường do bệnh;
  • Lạm dụng thuốc giảm đau, thuốc huyết áp, thuốc chống trầm cảm...;

Triệu chứng và chẩn đoán

Táo bón có những biểu hiện đặc trưng sau:

Đại tiện khó khăn, phải rặn nhiều do phân khô là những biểu hiện đặc trưng của táo bón

  • Tần suất đại tiện < 3 lần/ tuần, ít hơn so với khuyến cáo bình thường là 1 lần/ ngày;
  • Phân khô cứng, rời rác thành từng khối khi ra ngoài;
  • Phân có lẫn máu;
  • Đại tiện khó khăn, đau rát;
  • Sau khi đại tiện có cảm giác vẫn còn phân trong đại tràng;
  • Đau bụng, chướng bụng;
  • Buồn nôn, nôn mửa;
  • Sụt cân, chán ăn;
  • Sốt nhẹ & mệt mỏi;

Hầu hết các trường hợp bị táo bón khi phát hiện thường không quá nghiêm trọng. Tuy nhiên, một người bị táo bón nên thăm khám tại bệnh viện khi có các triệu chứng sau:

  • Đi ngoài ra máu liên tục dẫn đến thiếu máu;
  • Đau bụng dữ dội, kéo dài trong nhiều giờ liền;
  • Táo bón kéo dài > 2 tuần không cải thiện;
  • Tính chất phân thay đổi đáng kể so với bình thường;
  • Sụt cân, có biểu hiện suy nhược, yếu sức;

Để chẩn đoán nguyên nhân gây và mức độ táo bón, bác sĩ chuyên khoa sẽ dựa vào đánh giá triệu chứng lâm sàng kết hợp khám cận lâm sàng.

Chẩn đoán táo bón thông qua các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng

  • Đánh giá thông qua các tiêu chuẩn chẩn đoán táo bón:
    • Tần suất đại tiện < 3 lần/ tuần;
    • Số lần rặn > 25%/ tổng số lần đại tiện;
    • Phân cứng, vón cục > 25%/ tổng số lần đại tiện;
    • Cảm giác tắc nghẽn hậu môn trực tràng > 25%/ tổng số lần đại tiện;
    • Sau đại tiện có cảm giác không hết phân > 25%/ tổng số lần đại tiện;
    • Phải dùng tay hỗ trợ đại tiện > 25%/ tổng số lần đại tiện;
  • Khám lâm sàng: Bác sĩ khám hậu môn, trực tràng và thăm hỏi các vấn đề xoay quanh thói quen đi đại tiện, ăn uống và vận động, dùng thuốc, tiền sử táo bón trước đây, tiền sử bệnh cá nhân và tiền sử gia đình, tiền sử phẫu thuật ổ bụng...
  • Cận lâm sàng:  Kết hợp các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết để chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây táo bón:
    • Xét nghiệm: Xét nghiệm công thức máu, đo áp lực hậu môn trực tràng; xét nghiệm đánh giá chức năng đại tràng, nghiệm pháp tống bóng;
    • Nội soi ống tiêu hóa: Chủ yếu là nội soi đại - trực tràng bằng thiết bị soi có dây mềm, gắn camera với độ phóng đại, cho phép quan sát rõ rệt các tế bào, phát hiện tổn thương với mức độ chính xác cao. Có 2 phương pháp là nội soi đại tràng sigma hoặc nội soi đại tràng toàn bộ. Một số trường hợp bác sĩ có thể yêu cầu nội soi có kèm theo sinh thiết nếu nghi ngờ các bệnh lý khác.
    • Chẩn đoán hình ảnh: Bao gồm chụp X quang bụng, chụp cộng hưởng từ MRI hoặc chụp CT scan;

Biến chứng và tiên lượng

Bản chất của táo bón chỉ là triệu chứng phản ánh đường tiêu hóa có vấn đề, chỉ cần can thiệp xử lý đúng cách, táo bón sẽ biến mất mà không để lại bất kỳ ảnh hưởng nào. Ngược lại, nếu táo bón không được điều trị, người bệnh chủ quan lơ là bỏ qua triệu chứng sẽ gây ra nhiều hệ lụy sức khỏe khó lường.

Trĩ là một trong những biến chứng thường gặp nhất ở người bị táo bón mạn tính

  • Bệnh trĩ: Khi bị táo bón, người bệnh có xu hướng dùng sức rặn mạnh để hỗ trợ đại tiện dễ dàng hơn. Tuy nhiên, thói quen này vô tình làm tăng áp lực lên tổ chức tĩnh mạch hậu môn - trực tràng, hình thành búi trĩ. Chúng gây cản trở đại tiện, phân ứ đọng trong trực tràng gây cản trở quá trình tuần hoàn máu và tăng nguy cơ mắc bệnh trĩ, nặng hơn là sa búi trĩ.
  • Nứt kẽ hậu môn: Là vết nứt bị loét, nông xuất hiện ở phần rìa hậu môn. Xảy ra do phân quá cứng nhưng vẫn cố gắng đi qua hậu môn. Những vết rách này gây đau rát, dễ bị viêm nhiễm, khiến người bệnh gặp khó khăn khi đi đại tiện.
  • Tắc ruột: Phân ứ đọng quá lâu trong trực tràng sẽ tích tụ thành một khối cứng chắc, làm tăng nguy cơ tắc ruột bán cấp hoặc tắc hoàn toàn. Đây được xem là một trong những biến chứng nguy hiểm của táo bón, cần được cấp cứu ngoại khoa kịp thời.
  • Nhiễm độc đường tiêu hóa: Sự tích tụ của phân trong trực tràng tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn đường ruột sinh sôi phát triển, tăng lượng độc tố làm tổn thương đến niêm mạc trực tràng, gây nhiễm độc đường tiêu hóa và các cơ quan lân cận.
  • Sa trực tràng: Đại tiện khó khăn khiến một đoạn nhỏ trực tràng bị căng phồng quá mức, nhô hẳn ra khỏi hậu môn, dễ bị viêm nhiễm và biến chứng.
  • Viêm túi thừa trực tràng: Phân khô cứng kẹt quá lâu trong đại tràng tăng nguy cơ nhiễm trùng các túi thừa bên trong, gây nhiều hệ lụy sức khỏe đáng lo ngại khác.
  • Ung thư đại - trực tràng: Một trong những biến chứng nguy hiểm nhất táo bón mạn tính đó là ung thư đại - trực tràng. Cơ chế hình thành là do sự tắc nghẽn phân quá trong trực tràng kích thích giải phóng các hoạt chất tiền ung thư, theo thời gian khởi phát ung thư khi gặp đủ các yếu tố thuận lợi.
  • Các ảnh hưởng tiêu cực khác đến sức khỏe:
    • Táo bón lâu ngày gây chướng bụng, đầy hơi, khó tiêu, ăn uống không ngon miệng, chán ăn, kém hấp thụ dưỡng chất, tăng nguy cơ sinh dinh dưỡng ở trẻ nhỏ và suy nhược cơ thể ở người lớn;
    • Suy giảm sức đề kháng do ăn uống không tiêu hóa, thiếu hụt chất dinh dưỡng, ít vận động;
    • Tổn thương cơ sàn chậu do rặn quá mạnh, suy giảm chức năng kiểm soát tiểu tiện của bàng quang;

Điều trị

Tùy vào kết quả chẩn đoán táo bón nhẹ hoặc nặng, nguyên nhân gây ra mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.

1. Thay đổi và chăm sóc tích cực 

Hầu hết những trường hợp táo bón mức độ nhẹ đều có thể cải thiện tốt thông qua việc điều chỉnh ăn uống, vận động và lối sống sinh hoạt.

Về chế độ ăn uống

Tăng cường lượng chất xơ trong khẩu phần ăn hàng ngày

  • Tăng cường bổ sung chất xơ và vitamin, khoáng chất thiết yếu thông qua rau xanh, củ quả, trái cây tươi...;
  • Hạn chế tinh bột, thay bằng ngũ cốc nguyên cám;
  • Hạn chế các loại thực phẩm giàu đạm, chất béo như thịt, sữa, phô mai, bơ...;
  • Uống nhiều nước, trung bình từ 1.5 - 2 lít nước/ ngày;
  • Ưu tiên uống nước lọc, nước ấm, nước ép trái cây, tránh dùng nước ngọt có gas, soda, rượu bia, cà phê, trà đặc...;
  • Tăng cường bổ sung các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe đường ruột, điển hình như probiotics (sữa chua) giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột, cải thiện chức năng hệ tiêu hóa và giúp quá trình đào thải phân dễ dàng hơn;

Về lối sống, sinh hoạt & vận động

Đại tiện đúng tư thế trong trạng thái thoải mái thư giãn hoàn toàn

  • Tập thể dục, rèn luyện thể chất tích cực ít nhất 30 phút/ ngày, đều đặn mỗi ngày hoặc ít nhất 5 lần/ tuần;
  • Tập vừa sức, ưu tiên những bộ môn nhẹ nhàng, tác động tích cực đến các cơ ở hậu môn, trực tràng như chạy bộ, đạp xe, bơi lội, yoga...;
  • Đại tiện ngay khi cơ thể có nhu cầu, tuyệt đối không được nhịn đại tiện;
  • Thực hiện tư thế ngồi đại tiện đúng chuẩn, thư giãn thả lỏng, không rặn mạnh;

2. Điều trị bằng thuốc 

Có nhiều loại thuốc được sử dụng để điều trị táo bón với tác dụng và cách dùng khác nhau. Tùy từng trường hợp mà bác sĩ sẽ kê đơn dùng thuốc cho phù hợp.

Thuốc nhuận tràng dạng viên uống hoặc dạng đặt được sử dụng phổ biến nhất trong điều trị táo bón

  • Thuốc nhuận tràng: Có tác dụng làm tăng khối lượng phân và thúc đẩy hoạt động bài tiết, đào thải phân ra khỏi cơ thể dễ dàng hơn. Thường dùng như thuốc canxi polycarbophil, psyllium, methylcellulose... Chú ý theo dõi các tác dụng phụ sau khi dùng thuốc như đầy hơi, chướng bụng;
  • Thuốc tăng thẩm thấu: Có tác dụng tăng áp suất thẩm thấu và hấp thu nước vào bên trong lòng ruột, thúc đẩy kích thích sự co bóp của nhu động ruột làm để bài tiết phân dễ dàng. Nhóm thuốc này thường chứa carbohydrate (sorbitol, lactulose), đa ion hấp thu kém (phosphat, magie hoặc sulfat) hoặc polyme (polyethylene glycol)... Chú ý theo dõi tác dụng phụ như co thắt quá mức gây khó chịu, chướng bụng, đầy hơi, đại tiện mất kiểm soát...;
  • Thuốc làm mềm phân: Nhóm thuốc này chứa các hoạt chất như canxi docusate hoặc natri docusate giúp phân mềm hơn nhờ tăng khả năng hấp thụ nước từ đường ruột;
  • Thuốc xổ: Có tác dụng kích thích ruột co bóp mạnh để đẩy phân hết phân ra ngoài, làm sạch đại tràng. Các loại thường dùng như anthraquinones, bisacodyl hoặc dầu thầu dầu... Tuy nhiên, dùng thuốc thường kèm theo tác dụng phụ như co thắt bụng quá mức gây đại tiện không tự chủ, đầy hơi, chướng bụng...;
  • Dung dịch thụt tháo: Được sử dụng dưới dạng bơm trực tiếp vào cơ thể thông qua đường hậu môn, giúp làm mềm phân và kích thích sự co bóp của nhu động ruột, giúp đại tiện dễ dàng;

Lưu ý: Không phải trường hợp nào bị táo bón cũng đều phải dùng thuốc. Chỉ nên sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ và tuân thủ liều dùng để tránh gây ra tác dụng phụ ngoài ý muốn.

3. Phẫu thuật

Triệu chứng táo bón kéo dài ở người lớn do ảnh hưởng từ các bệnh lý tổn thương, viêm nhiễm đại - trực tràng, sa trực tràng, tắc ruột... mức độ nặng sẽ được cân nhắc phẫu thuật. Tùy từng trường hợp cụ thể bác sĩ sẽ tiến hành:

  • Những thủ thuật y tế thủ công để loại bỏ phân và làm sạch đoạn ruột bị tắc nghẽn;
  • Các liệu pháp y tế giúp kích thích tái hoạt động các cơ chậm, đẩy nhanh quá trình đào thải phân dễ dàng hơn;
  • Phẫu thuật cắt bỏ 1 đoạn ruột hoặc toàn bộ cơ quan bị tổn thương vĩnh viễn, không còn khả năng phục hồi để ngăn chặn biến chứng nhiễm trùng;

Phòng ngừa

Để phòng ngừa táo bón, mỗi người chúng ta cần tự nâng cao ý thức về chế độ ăn uống và điều chỉnh lối sống sinh hoạt lành mạnh hơn.

Điều chỉnh thói quen ăn uống và sinh hoạt lành mạnh là giải pháp phòng ngừa táo bón tốt nhất

  • Duy trì thói quen ăn uống "xanh", tăng cường rau xanh, củ quả, trái cây, ngũ cốc và hạn chế thịt đỏ giàu đạm, chất béo như sữa, phô mai.
  • Tăng cường bổ sung các loại thực phẩm nhuận tràng như đu đủ, chuối tiêu, rau mồng tơi, vừng, khoai lang, mật ong, giá đỗ, củ cải...
  • Ăn uống đủ bữa, mỗi bữa ăn vừa đủ no, tránh ăn quá nhiều, hạn chế thức ăn chế biến sẵn.
  • Uống nhiều nước mỗi ngày, trung bình khoảng 2 - 2.5 lít nước. Có thể kết hợp với các loại nước ép trái cây, rau củ hoặc nước mát.
  • Nói không với các chất kích thích có hại cho sức khỏe như cà phê, rượu bia, trà đặc...
  • Thường xuyên tập thể dục thể thao, vừa giúp rèn luyện thể chất, tăng cường sức đề kháng vừa giúp phòng ngừa táo bón.
  • Định kỳ thăm khám tổng quát để kiểm tra sức khỏe, tầm soát các bệnh lý về hệ tiêu hóa, đường ruột, đặc biệt là viêm loét xuất huyết, ung thư... để sớm phát hiện bất thường và có hướng điều trị kịp thời.

Những câu hỏi quan trọng khi đi khám

1. Nguyên nhân khiến tôi bị táo bón kéo dài?

2. Tôi bị táo bón đã nhiều tuần nhưng không khỏi là dấu hiệu của bệnh gì?

3. Tại sao tôi ăn nhiều rau những vẫn bị táo bón?

4. Làm cách nào để chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây ra táo bón?

5. Táo bón mạn tính nguy hiểm như thế nào?

6. Tiên lượng mức độ về tình trạng táo bón của tôi?

7. Bị táo bón không uống thuốc có tự khỏi không?

8. Điều trị táo bón bằng thuốc gì tốt nhất?

9. Nguyên tắc dinh dưỡng và chế độ ăn uống dành cho người bị táo bón?

10. Với các biến chứng táo bón như trĩ, nứt hậu môn, sa trực tràng..., tôi nên áp dụng phương pháp nào để điều trị?

Táo bón xảy phổ biến ở mọi đối tượng và gây những phiền toái cho sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống. Do vậy, hãy chủ động thăm khám và điều trị nguyên nhân gây táo bón nếu cần thiết. Đồng thời, xây dựng lối sống sinh hoạt và chế độ ăn uống khoa học để phòng ngừa táo bón hiệu quả, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Xem thêm:

Chia sẻ:
Bệnh Viêm Tuỵ Cấp
Viêm tụy cấp là một dạng rối loạn nghiêm trọng cần cấp cứu nội khoa. Chủ yếu do rượu bia, sỏi mật, thuốc... Bệnh lý này có tỷ lệ biến…
Bệnh Gan Nhiễm Mỡ
Gan nhiễm mỡ là bệnh lý về gan phổ biến,…
Bệnh Barrett thực quản
Barrett thực quản là một bệnh đường tiêu hóa phổ…
Bệnh Viêm tụy tự miễn
Viêm tụy tự miễn là một dạng bệnh rối loạn…
Bệnh Polyp Túi Mật

Polyp túi mật là những u nhú được hình thành từ các tế bào niêm mạc túi mật. Đa số…

Bệnh đau dạ dày

Bệnh đau dạ dày là vấn đề tiêu hóa nhiều người gặp phải. Bệnh xảy ra do nhiều nguyên nhân.…

Bệnh Trĩ Ngoại

Bệnh trĩ ngoại là tình trạng các tĩnh mạch ở hậu môn bị sưng và viêm. Bệnh có thể xảy…

Viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan là tình trạng sưng viêm thực quản mãn tính do tích tụ dư thừa các tế bào bạch cầu ái toan Bệnh Viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan

Viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan là một dạng rối loạn viêm mãn tính của thực quản. Bệnh…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Nguyễn Thị Nhuần

Phó Giám đốc Chuyên môn

[ads_sidebar]
Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua