Bệnh Ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày là dạng ung thư phổ biến xảy ra bên trong niêm mạc dạ dày. Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do phát hiện bệnh muộn ở giai đoạn cuối. Sự phát triển của ung thư dạ dày liên quan đến rất nhiều yếu tố như sinh lý, bệnh lý hoặc thói quen ăn uống, sinh hoạt kém khoa học. Các chọn lựa điều trị ung thư dạ dày tốt nhất như phẫu thuật, xạ trị và hóa trị để tiêu diệt tế bào ung thư.
Tổng quan
Ung thư dạ dày (Stomach cancer/ Gastric cancer) là sự phát triển của các tế bào ung thư trong niêm mạc dạ dày. Chúng có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào, từ đó gây ra nhiều triệu chứng khác nhau. Sự xâm lấn quá mức của các tế bào ung thư theo thời gian có thể dẫn đến di căn thông qua hệ thống hạch bạch huyết, phá hủy các cơ quan ở xa và dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời.
Bệnh ung thư này được xếp vào danh sách những bệnh ung thư phổ biến xảy ra ở đường tiêu hóa. Tại Việt Nam, ung thư dạ dày được xếp thứ 4 trong tất cả các bệnh ung thư và có tỷ lệ tử vong đứng thứ 3. Ước tính số ca mắc mới được ghi nhận trong năm 2020 khoảng hơn 17.000 ca, trong đó có đến hơn 14.000 ca tử vong.
Những số liệu này cho thấy ung thư dạ dày đang là nỗi lo rất lớn về sức khỏe và tính mạng, một trong những gánh nặng bệnh tật lớn ở nước ta. Do đó, những khuyến cáo về thăm khám sức khỏe định kỳ, tầm soát ung thư và điều chỉnh lối sống, ăn uống khoa học luôn được đưa ra nhằm giảm tỷ lệ mắc mới cũng như tạo tiên lượng tốt khi mắc bệnh.
Phân loại
# Dựa vào vị trí tế bào niêm mạc dạ dày phát triển thành ung thư, bệnh được chia làm nhiều loại khác nhau. Trong đó gồm các loại cơ bản sau:
- Ung thư biểu mô tuyến (Adenocarcinoma): Chiếm khoảng 90% trường hợp trong tổng số các ca mắc ung thư dạ dày. Vị trí phát triển tế bào ung thư là bên trong các tế bào lót dạ dày.
- Các loại ung thư khác: Ít gặp hơn gồm:
- Ung thư hạch: Dạng ung thư này phát triển trong hệ thống hạch bạch huyết;
- Khối u carcinoid: Đây là một dạng ung thư dạ dày phát triển bên trong các tế bào sản xuất hormone dạ dày;
- Khối u mô đệm đường tiêu hóa (GIST): Dạng ung thư này phát triển trong các tế bào hỗ trợ quá trình tiêu hóa;
# Dựa vào các tiêu chí gồm kích thước khối u, khả năng lây lan gần và mức độ di căn xa, bệnh ung thư dạ dày được phân chia làm 5 giai đoạn với các đặc điểm, tính chất khác nhau trong từng giai đoạn. Bao gồm:
Ung thư dạ dày giai đoạn 0
Đây là giai đoạn đầu của ung thư dạ dày, các tế bào ung thư chỉ vừa khởi phát và còn nằm trong lớp niêm mạc dạ dày với kích thước rất nhỏ. Sự hiện diện của chúng lúc này vẫn chưa làm thay đổi cấu trúc dạ dày và gần như không có triệu chứng. Chỉ khi thực hiện tầm soát ung thư, nội soi mới có thể phát hiện.
Nếu phát hiện và điều trị sớm trong giai đoạn này, tỷ lệ điều trị thành công rất cao, bệnh nhân có tỷ lệ sống sót sau 5 năm hơn 80%.
Ung thư dạ dày giai đoạn 1
Ở giai đoạn này, tế bào ung thư đã tiến triển xâm lấn vào cấu trúc niêm mạc dạ dày nhưng chưa nghiêm trọng. Được chia làm 2 giai đoạn nhỏ gồm:
- Giai đoạn 1A: Khối u ung thư xâm lấn nhưng chưa tác động đến các lớp cơ cấu trúc, hạch bạch huyết hay những bộ phận khác. Tiên lượng sống sót của bệnh nhân sau 5 năm là 71%.
- Giai đoạn 1B: Khối u ung thư đã xâm lấn đến vài hạch bạch huyết nhưng cơ thể người bệnh chưa có nhiều biểu hiện nghiêm trọng. Tiên lượng sống sau 5 năm là 57%.
Ung thư dạ dày giai đoạn 2
Đến giai đoạn này, bệnh nhân bắt đầu có những biểu hiện lâm sàng rõ ràng hơn giai đoạn đầu, do các tế bào ung thư đã xâm lấn vào các lớp cơ hoặc di căn đến các hạch bạch huyết lân cận. Được chia làm 2 giai đoạn nhỏ gồm:
- Giai đoạn 2A: Để chẩn đoán giai đoạn 2A cần đáp ứng 1 trong 3 tiêu chí sau:
- Tế bào ung thư đã xâm lấn khoảng 3 - 6 hạch bạch huyết lân cận;
- Lan đến các lớp cơ thành dạ dày;
- Đã ăn vào lớp cơ thành dạ dày dưới lớp thanh mạc nhưng chưa lan đến hạch bạch huyết;
- Tiên lượng sống sau 5 năm là 46%.
- Giai đoạn 2B: Chẩn đoán giai đoạn 2B cần đáp ứng 1 trong 4 tiêu chí sau:
- Số lượng hạch bạch huyết bị tế bào ung thư xâm lấn đến nhiều hơn 7 nhưng chưa ảnh hưởng đến các lớp cơ thành dạ dày;
- Tế bào ung thư đã lan sang 3 - 6 hạch bạch huyết và lớp cơ thành dạ dày;
- Tế bào ung thư đã ăn sâu và vượt qua khỏi lớp cơ thành dạ dày cũng như lan đến 1 - 2 hạch bạch huyết;
- Tế bào ung thư đã lan đến các lớp phủ bên ngoài dạ dày nhưng tấn công đến các hạch bạch huyết;
- Tiên lượng sống sau 5 năm khoảng 33%;
Ung thư dạ dày giai đoạn 3
Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư đã lan ra toàn bộ các hạch bạch huyết lân cận và di căn đến một vài cơ quan ở xa như phổi, gan, đại tràng... Mức độ nghiêm trọng ở giai đoạn này nặng hơn những giai đoạn trước, được chia làm 3 giai đoạn nhỏ gồm 3A, 3B và 3C. Sự khác nhau ở các giai đoạn này là số lượng hạch bạch huyết bị xâm lấn và mức độ xâm lấn đến thanh mạc cùng các cơ quan lân cận.
Tiên lượng sống sau 5 năm lần lượt là:
- Giai đoạn 3A khoảng 20%;
- Giai đoạn 3B khoảng 14%;
- Giai đoạn 3C khoảng 9%;
Ung thư dạ dày giai đoạn 4
Còn được gọi là ung thư dạ dày giai đoạn cuối hoặc giai đoạn di căn. Ở giai đoạn này, cơ thể bệnh nhân gần như đã bộc lộ hoàn toàn các triệu chứng ung thư kèm theo biến chứng do các tế bào ung thư đã lan sang toàn bộ các mô, cơ hạch bạch huyết và di căn xa đến các cơ quan nội tạng khác như não, gan, phổi, xương, phúc mạc...
Hiện nay, tỷ lệ phát hiện ung thư dạ dày giai đoạn cuối ngày càng tăng cao, gây khó khăn cho việc điều trị, giảm cơ hội sống sót. Mức tiên lượng sống sót sau 5 năm ở giai đoạn này chỉ khoảng 4%.
Tham khảo thêm: Ung thư dạ dày di căn (gan, phổi, xương, hạch…) chữa thế nào?
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Cho đến nay, đa phần các bệnh ung thư nói chung và ung thư dạ dày nói riêng đều chưa tìm ra nguyên nhân chính xác. Bởi các nhà khoa học đã phát hiện có sự đột biến gen trong DNA của các tế bào dạ dày. Khi các tế bào này bị thay đổi, chúng sẽ phát triển nhanh chóng, nhân lên và tích tụ thành khối u ác tính chứ không hề chết đi theo chu kỳ tuần hoàn bình thường.
Tuy chưa thể biết được nguyên nhân gì gây đột biến. Nhưng các yếu tố nguy cơ đã được xác định có khả năng làm tăng nguy cơ phát triển bệnh. Chẳng hạn như:
- Nhiễm khuẩn Hp: Vi khuẩn Helicobacter pylori tồn tại và phát triển trong dạ dày và gây ra viêm nhiễm. Tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển của các tế bào ung thư ác tính.
- Polyp dạ dày: Đây là những khối biểu mô dạ dày tích tụ do phát triển bất thường. Sự hiện diện của chúng có thể do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn như tăng sản polyp, polyp u tuyến hoặc polyp tuyến. Hầu hết chúng đều lành tính, nhưng nếu phát triển quá lâu có thể phát triển thành ung thư dạ dày.
- Tiền sử gia đình: Những gia đình có tiền sử từng có người bị ung thư dạ dày, những người thế hệ sau sẽ có nguy cơ mắc bệnh tương tự cao hơn bình thường.
- Thói quen ăn uống: Một chế độ ăn uống không khoa học chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ung thư dạ dày. Thường liên quan đến việc ăn nhiều thực phẩm chứa tinh bột, nhiều muối, ít ăn rau xanh, ăn nhiều chất béo, thực phẩm lên men, muối chua, bảo quản không đúng cách nổi nấm mốc, thực phẩm đóng hộp chứa chất bảo quản...
- Nghiện rượu: Tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày cao hơn ở những người uống rượu bia thường xuyên với số lượng nhiều.
- Lối sống kém khoa học: Những người có thói quen thức khuya, hay ăn đêm, nghiện hút thuốc lá, lười vận động... làm tăng cao tỷ lệ mắc ung thư dạ dày và nhiều dạng ung thư khác.
- Một số yếu tố nguy cơ khác:
- Người thừa cân béo phì;
- Nhiễm virus Epstein-Barr;
- Công nhân làm việc ở công trường hoặc nhà máy, thường xuyên tiếp xúc với kim loại, than đá, cao su;
- Ảnh hưởng từ các bệnh đường tiêu hóa như viêm dạ dày, trào ngược dạ dày thực quản, loét dạ dày, viêm teo dạ dày tự miễn...;
- Một số hội chứng di truyền như hội chứng Lynch, Li-Fraumeni, Peutz-Jeghers, chứng đa polyp tuyến gia đình...
Triệu chứng và chẩn đoán
Triệu chứng
Các triệu chứng thường ít hoặc không biểu hiện trong giai đoạn đầu, chỉ đến khi đến giai đoạn tiến triển, các triệu chứng mới thể hiện rõ hơn. Có thể kể đến một số dấu hiệu cụ thể sau:
- Đau bụng âm ỉ hoặc dữ dội ở vùng bụng trên;
- Buồn nôn, nôn ói;
- Ăn uống không ngon, khó nuốt, chán ăn;
- Có cảm giác nhanh no;
- Ợ chua, đầy hơi, khó tiêu;
- Mệt mỏi, suy nhược cơ thể;
- Nôn ra máu hoặc phân có màu đen;
- Thiếu máu;
Ở giai đoạn tiến triển nặng, bệnh nhân ung thư dạ dày có thể gặp phải các triệu chứng nghiêm trọng hơn, bao gồm:
- Đau bụng dai dẳng, mạn tính;
- Tiêu chảy hoặc táo bón;
- Cổ trướng, vàng da hoặc dễ bị gãy xương;
- Đau nhức hạch bạch huyết vùng rốn, thượng vị, hạch nách...;
Chẩn đoán
Nếu phát hiện bất kỳ dấu hiệu bất thường nào trên đây, hãy nhanh chóng thông báo cho bác sĩ để được thăm khám toàn diện và chỉ định thực hiện một số xét nghiệm chẩn đoán bao gồm:
- Khám sức khỏe lâm sàng: Bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân mô tả chi tiết các triệu chứng lâm sàng đang mắc phải. Kết hợp khai thác tiền sử bệnh cá nhân, thói quen ăn uống để xác định các yếu tố nguy cơ liên quan góp phần chẩn đoán ung thư dạ dày.
- Nội soi: Được thực hiện bằng cách đưa một ống mỏng, dẻo, dài có gắn camera luồn vào bên trong dạ dày để quan sát, kiểm tra và phát hiện các dấu hiệu tổn thương lớp niêm mạc.
- Sinh thiết: Mẫu phẩm bệnh là mô niêm mạc dạ dày bị tổn thương được lấy trong quá trình nội soi. Sau đó, tiến hành soi kiểm tra và phân tích dưới kính hiển vi để phát hiện các dấu hiệu ung thư dạ dày.
- Xét nghiệm máu: Xét nghiệm này giúp phân tích và đánh giá thông qua kết quả điện giải đồ, tổng phân tích máu ngoại vi, chức năng gan... Từ đó giúp đánh giá mức độ thiếu máu, tình trạng hydrat hóa hoặc mức độ ung thư dạ dày di căn gan...
- Xét nghiệm hình ảnh: Giúp hỗ trợ phát hiện và xác nhận chẩn đoán ung thư dạ dày, chẳng hạn như chụp X quang, siêu âm nội soi, CT scan hoặc MRI.
- Các xét nghiệm hỗ trợ khác:
- Xét nghiệm định lượng pepsinogen huyết thanh;
- Xét nghiệm tìm kiếm dấu ấn ung thư;
Biến chứng và tiên lượng
Ung thư dạ dày là một trong những thể ung thư nghiêm trọng, có thể đe dọa đến tính mạng. Hầu hết các trường hợp đều có tiên lượng khá xấu vì phát hiện và điều trị chậm trễ ở giai đoạn cuối.
Cụ thể một số biến chứng của ung thư dạ dày thường gặp như:
- Hẹp môn vị hoặc hẹp tâm vị;
- Xuất huyết cấp tính;
- Loét thủng dạ dày;
Tiên lượng sống sót của ung thư dạ dày phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như giai đoạn bệnh, mức độ tổn thương, thể trạng sức khỏe, phương pháp điều trị và khả năng đáp ứng điều trị... Nếu không được điều trị sớm và đúng cách, bệnh nhân có thể tử vong sau 1 - 2 năm kể từ khi chẩn đoán do mức độ di căn nghiêm trọng cùng nhiều biến chứng khác khiến sức khỏe suy kiệt.
Ngược lại, nếu ung thư dạ dày phát triển trong giai đoạn sớm và điều trị kịp thời, đúng cách có tỷ lệ sống sót trên 5 năm rất cao, khoảng 95% và sống trên 15 năm là 94%. Do đó, khi phát hiện các dấu hiệu bất thường ở hệ tiêu hóa, hãy chủ động thăm khám để kiểm tra và thực hiện các biện pháp chẩn đoán, tầm soát sớm ung thư dạ dày.
Xem thêm: Ung thư dạ dày sống được bao lâu theo từng giai đoạn?
Điều trị
Việc điều trị ung thư dạ dày tùy thuộc vào từng giai đoạn bệnh, thể trạng sức khỏe và nhu cầu mong muốn cũng như điều kiện tài chính của gia đình. Một số phương pháp điều trị ung thư dạ dày được áp dụng phổ biến bao gồm:
Phẫu thuật
Đây là phương pháp điều trị chính đối với hầu hết các bệnh lý ung thư, trong đó có ung thư dạ dày. Mục đích phẫu thuật nhằm loại bỏ các mô bệnh bị tế bào ung thư xâm lấn phá hỏng. Tùy mức độ tổn thương, bác sĩ sẽ tiến hành áp dụng kỹ thuật phẫu thuật phù hợp:
- Phẫu thuật nội soi: Thường chỉ định cho những bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn đầu. Khối u ung thư chỉ nằm giới hạn ở lớp trên cùng của dạ dày. Kỹ thuật nội soi giúp loại bỏ lớp niêm mạc dưới và cắt bỏ khối u khỏi thành dạ dày, sau đó loại bỏ nó ra khỏi miệng.
- Phẫu thuật cắt bỏ dạ dày: Tùy theo mức độ tổn thương, bệnh nhân có thể được phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày. Đối với trường hợp cắt bỏ một phần, đoạn thực quản khỏe mạnh còn lại được nối lại vào ruột non tạo ống dẫn thức ăn đi qua hệ thống tiêu hóa thuận lợi.
- Phẫu thuật loại bỏ hạch bạch huyết: Hỗ trợ loại bỏ các hạch bạch huyết bị xâm lấn bởi tế bào ung thư dạ dày nhằm kiểm soát triệu chứng.
Các phương pháp điều trị hỗ trợ khác
Bên cạnh phẫu thuật, còn một số phương pháp hỗ trợ điều trị khác giúp loại bỏ các tế bào ung thư, cải thiện triệu chứng, giúp bệnh nhân thoải mái hơn và kéo dài tuổi thọ. Bao gồm các phương pháp sau:
- Xạ trị: Sử dụng nguồn năng lượng phát ra tia X tác động đến vùng bụng và toàn bộ cơ thể nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư. Phương pháp này có thể được chỉ định thực hiện trước hoặc sau khi phẫu thuật tùy theo mục đích điều trị.
- Hóa trị: Sử dụng các loại thuốc hóa trị có tác dụng thu nhỏ khối u trước khi phẫu thuật hoặc tiêu diệt trực tiếp các tế bào ung thư. Bệnh nhân thường được chỉ định áp dụng hóa trị kết hợp với xạ trị để đạt hiệu quả tốt nhất.
- Liệu pháp miễn dịch: Nhóm thuốc này có tác dụng tăng cường sức mạnh hệ thống miễn dịch và chống lại các tế bào ung thư. Liệu pháp này thường được chỉ định áp dụng trong giai đoạn ung thư dạ dày tái phát hoặc tiến triển nặng.
- Liệu pháp nhắm mục tiêu: Có tác dụng chính là tập trung vào điểm suy yếu của tế bào ung thư và tiêu diệt chúng. Để đạt hiệu quả tốt nhất, thuốc này thường được chỉ định kết hợp với hóa trị để điều trị thể ung thư dạ dày tái phát hoặc tiến triển.
- Kết hợp chăm sóc giảm nhẹ triệu chứng: Phương pháp này tập trung vào các biện pháp chăm sóc y tế đặc biệt do chuyên gia, bác sĩ và nhân viên y tế chỉ định thực hiện nhằm cải thiện triệu chứng. Chẳng hạn như nghỉ ngơi nhiều, chăm sóc vết mổ, ăn uống đủ chất, dùng thuốc giảm đau...
Phòng ngừa
Để phòng ngừa nguy cơ phát triển ung thư dạ dày, bạn có thể thực hiện các biện pháp sau:
- Phát hiện và điều trị dứt điểm tình trạng nhiễm khuẩn Hp hoặc các vết viêm loét dạ dày ngay khi được chẩn đoán để giảm thiểu nguy cơ phát triển ung thư dạ dày.
- Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ chất dinh dưỡng, tăng cường bổ sung rau xanh, củ quả, trái cây, giảm lượng muối, thịt đỏ, thực phẩm muối chua,... để giảm nguy cơ làm tổn thương dạ dày.
- Cai thuốc lá, các sản phẩm chứa khói thuốc lá, rượu bia và các chất kích thích khác để làm giảm nguy cơ mắc ung thư dạ dày cùng các bệnh ung thư khác.
- Tập thể dục thể thao điều độ hàng ngày, duy trì cân nặng và kiểm soát căng thẳng.
Những câu hỏi quan trọng khi đi khám
1. Tôi đột nhiên chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, ói ra máu hoặc phân đen là dấu hiệu của bệnh gì?
2. Tôi cần làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán ung thư dạ dày?
3. Tôi bị ung thư dạ dày giai đoạn nào? Có nghiêm trọng không?
4. Tiên lượng sống sót sau 5 năm của tôi như thế nào?
5. Những biến chứng tôi có thể gặp phải khi bị ung thư dạ dày?
6. Những phương pháp điều trị ung thư dạ dày tốt nhất dành cho tôi?
7. Những lợi ích và rủi ro tiềm ẩn đối với các chỉ định điều trị?
8. Quá trình điều trị ung thư dạ dày mất bao lâu thì có kết quả?
9. Tôi cần làm gì và tránh làm gì trong quá trình điều trị ung thư dạ dày?
10. Tôi có cần tái khám sau các điều trị y tế không?
Ung thư dạ dày là căn bệnh nguy hiểm xảy ra do nhiều yếu tố nguy cơ, chẳng hạn như di truyền gen đột biến, chế độ ăn uống và lối sống sinh hoạt kém khoa học. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh nhân ung thư dạ dày có thể gặp nhiều biến chứng nguy hiểm, suy giảm sức khỏe, thậm chí dẫn đến tử vong. Do đó, để có tiên lượng tốt về bệnh ung thư dạ dày, cách tốt nhất là phát hiện và điều trị bệnh càng sớm càng tốt.
Thông tin liên quan
- Bệnh ung thư dạ dày nên ăn gì, kiêng gì tốt nhất?
- Bệnh ung thư dạ dày có di truyền không?
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!