Bệnh Viêm Phổi
Viêm phổi là một dạng nhiễm trùng các nhu mô phổi thường gặp nhất. Đây là nguyên nhân gây suy hô hấp cấp phải nhập viện và có tỷ lệ tử vong cao ở cả trẻ nhỏ lẫn người già. Hiện nay, viêm phổi là vấn đề sức khỏe đáng báo động với tỷ lệ mắc cao, nhất là trong thời kỳ bùng phát dịch Covid-19.
Tổng quan
Viêm phổi (Pneumonia) là tình trạng viêm nhiễm các nhu mô phổi, bao gồm mô, tổ chức liên kết kẽ phổi và phế nang bởi tác nhân chính là vi khuẩn. Phổi bị viêm thường đặc trưng với hình ảnh chứa đầy chất dịch lỏng, có lẫn mủ, gây tắc nghẽn lưu thông không khí, dẫn đến khó thở, sốt cao, ớn lạnh, ho có đờm. Viêm phổi có thể phát triển dưới dạng viêm phổi đơn thùy hoặc đa thùy, một số trường hợp nặng hơn là viêm phổi hoàn toàn.
Phần lớn trường hợp viêm phổi xuất hiện dưới dạng cấp tính, triệu chứng bùng phát đột ngột, kéo dài < 6 tuần, biểu hiện rõ ràng trong giai đoạn đầu. Đợt viêm phổi cấp càng nặng nguy cơ tử vong càng cao. Còn viêm phổi mạn tính cũng có các triệu chứng tương tự, nhưng kéo dài dai dẳng không dứt, thường > 6 tuần.
Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào, nhưng phổ biến nhất là ở trẻ nhỏ và người lớn tuổi có bệnh lý nền. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong ở trẻ em (chiếm tỷ lệ 14%). Nhất là trong thời kỳ bùng phát làn sóng đại dịch Covid-19, những người có tiền sử viêm phổi, dù là trẻ em hay người lớn đều có nguy cơ tử vong cao.
Phân loại
Viêm phổi được phân chia làm nhiều loại khác nhau, dựa theo nguyên nhân gây bệnh và con đường lây nhiễm.
- Nguyên nhân gây bệnh:
- Vi khuẩn
- Virus
- Nấm
- Hóa chất
- Con đường lây nhiễm:
- Viêm phổi cộng đồng: Mắc bệnh viêm phổi do các yếu tố ngoài cộng đồng hoặc nhiễm từ các cơ sở chăm sóc y tế;
- Viêm phổi bệnh viện: Là dạng viêm phổi mắc phải sau 48 tiếng kể từ thời điểm nhập viện, xuất phát từ các nguyên nhân khác (chẳng hạn như viêm dạ dày);
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Có rất nhiều nguyên nhân gây và yếu tố nguy cơ gây viêm phổi bao gồm:
1. Viêm phổi cộng đồng
Đây là dạng viêm phổi xảy ra ngoài cộng đồng hoặc trong vòng 48 tiếng kể từ lúc nhập viện. Đặc trưng bởi tổn thương phổi do vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng (ngoại trừ trực khuẩn lao).
Nguyên nhân
Trong tất cả những nguyên nhân gây viêm phổi, vi khuẩn là nguyên nhân chính với tỷ lệ cao nhất. Theo sau đó còn có virus, hóa chất, nấm...
- Vi khuẩn: Các loại vi khuẩn được phát hiện gây viêm phổi nhiều nhất là:
- Vi khuẩn viêm phổi điển hình như: Streptococcus pneumonia, Hemophilus influenza...;
- Vi khuẩn viêm phổi không điển hình như: Mycoplasma pneumonia, Legionella pneumonia, Chlamydiae pneumonia...;
- Vi khuẩn gây viêm phổi nặng như Klebsiella pneumoniae, Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa...;
- Các loại vi khuẩn yểm khí;
- Virus: Là nguyên nhân phổ biến thứ 2 gây bệnh viêm phổi:
- Các loại siêu vi như: siêu vi hô hấp gồm Adenovirus, Rhinovirus, Influenza A & B, Parainfluenza..., các loại siêu vi hô hấp hợp bào;
- Virus cúm, á cúm...;
- Các nguyên nhân khác:
- Nhiễm nấm hoặc ký sinh trùng, là nguyên nhân đặc trưng ở những người bị suy giảm miễn dịch do mắc bệnh HIV/ AIDS;
- Viêm phổi do hít hoặc sặc bởi hóa chất, xăng dầu, dịch tiêu hóa...;
Yếu tố nguy cơ
Ngoài các nguyên nhân trên, còn nhiều yếu tố nguy cơ phát bệnh viêm phổi như:
- Nghiện rượu bia, thuốc lá;
- Nhiễm lạnh;
- Tiếp xúc thường xuyên trong môi trường khói bụi;
- Ảnh hưởng từ các bệnh lý viêm đường hô hấp như viêm họng, viêm amidan, viêm mũi xoang, viêm tai giữa...;
- Dị dạng lồng ngực, gù vẹo cột sống;
- Bệnh nhân mắc bệnh lý mãn tính gây suy giảm miễn dịch như ung thư, đái tháo đường, cắt lách...;
2. Viêm phổi bệnh viện
Là dạng viêm phổi xảy ra sau 48 tiếng kể từ thời điểm nhập viện. Thường do liên quan đến việc thở máy cấp cứu hoặc các chăm sóc y tế tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào trong nhu mô phổi, di chuyển vào máu và gây biến chứng nhiễm trùng, suy hô hấp, nguy cơ tử vong cao.
Nguyên nhân
Thường là do sự kết hợp của nhiều loại vi khuẩn với nhau (phổ biến nhất là
- Vi khuẩn: như Escherichia coli, Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter...) và hiếm khi phát hiện do virus hoặc nấm. Cụ thể như sau:
- Nhóm vi khuẩn gram dương hiếu khí: vi khuẩn tụ cầu vàng kháng methicilin, vi khuẩn phế cầu hoặc Haemophilus influenzae...;
- Nhóm vi khuẩn gram âm hiếu khí: Escherichia coli, Enterobacter, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae, Acinetobacter, Proteus...;
- Virus & nấm:
- Nấm Candida, Aspergillus fumigatus hoặc Leogionella pneumophila gây suy giảm miễn dịch, tăng nguy cơ bị viêm phổi ở bệnh viện;
- Virus cúm A, đặc biệt là Coronavirus (SARS-CoV2) có khả năng gây viêm phổi bệnh viện, viêm đường hô hấp nghiêm trọng;
Yếu tố nguy cơ
- Người bệnh hôn mê, suy hô hấp bắt buộc phải thở máy bằng cách đặt nội khí quản thường có nguy cơ mắc viêm phổi cao gấp 20 lần;
- Tuổi tác (người > 70 tuổi dễ bị viêm phổi hơn người trẻ);
- Người có tiền sử mắc các bệnh lý về phổi mạn tính như xơ phổi, giãn phế quản hoặc phổi tắc nghẽn mãn tính;
- Bệnh nhân đặt ống thông dạ dày;
- Người bị chấn thương ngực, hôn mê, nằm bất động lâu và thường xuyên hít phải dịch dạ dày trào ngược, dịch ứ đọng trong hầu họng;
- Người đang chạy thận nhân tạo trong vòng 30 ngày trở lại;
- Người đang được chăm sóc tích cực tại khoa hồi sức - cấp cứu;
- Người sống trong các nhà dưỡng lão;
- Người được điều trị cấp cứu tại bệnh viện > 2 ngày trong vòng 90 ngày;
- ...
Triệu chứng và chẩn đoán
Triệu chứng lâm sàng
Viêm phổi đặc trưng với các triệu chứng trên đường hô hấp. Bao gồm các triệu chứng lâm sàng như:
- Sốt cao, ớn lạnh;
- Ho có đờm, khạc ra dịch mủ;
- Đau tức ngực mỗi khi hít sâu, ho hoặc thay đổi tư thế;
- Khó thở;
- Buồn nôn, nôn ói hoặc tiêu chảy;
Tùy theo từng trường hợp với tác nhân gây bệnh cụ thể mà tiến triển cũng như triệu chứng bệnh sẽ có sự thay đổi như:
- Viêm phổi do vi khuẩn điển hình:
- Bệnh nhân rét run, sốt cao > 39 độ C;
- Ho khạc ra dịch đàm lẫn mủ;
- Đau tức ngực kiểu màng phổi;
- Riêng với người lớn tuổi có thể không phát sốt nhưng lại có biểu hiện thở dốc, thở gấp > 30 lần/ phút, khó thở, môi tím tái, da xanh xao;
- Một vài trường hợp còn xuất hiện các đốm mụn nước li ti ở viền môi (Herpes labialis);
- Viêm phổi do vi khuẩn không điển hình: Thường diễn tiến âm thầm ở cả trẻ em và người lớn tuổi:
- Sốt nhẹ
- Ho khan
- Đau đầu
- Uể oải, mệt mỏi
- ...
Triệu chứng cận lâm sàng
Ngoài dựa vào các triệu chứng lâm sàng, bệnh viêm phổi còn được chẩn đoán thông qua các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết như:
- Chụp X quang phổi: Đây là xét nghiệm hình ảnh tiêu chuẩn giúp chẩn đoán viêm phổi hiệu quả. Hình ảnh X quang thu được cho phép quan sát rõ ràng các tổn thương nhu mô như các phế nang, mô kẽ...;
- Xét nghiệm máu: Kết quả phân tích công thức máu cho kết quả chỉ số bạch cầu trong máu tăng cao và phát hiện sự tồn tại của vi khuẩn. Kết hợp thu mẫu mô dịch đàm để nuôi cấy và cấy máu giúp xác định loại vi khuẩn gây viêm phổi để áp dụng biện pháp xử lý tối ưu.
- Đo nồng độ O2 & CO2: Giúp đo mức độ tăng giảm oxy ± tăng thán khí trong máu. Kết quả này giúp xác định tình trạng suy hô hấp do viêm phổi.
- Một số xét nghiệm khác: Chụp CT scan hoặc nội soi phế quản để tìm ra các tổn thương nhỏ nhất, khó phát hiện trong phổi nhằm phục vụ công tác chẩn đoán chính xác nhất.
Biến chứng và tiên lượng
Viêm phổi là bệnh lý hô hấp có tiến triển rất nhanh, nhất là ở những người có bệnh lý nền. Bệnh gây nguy hiểm đến sức khỏe bởi các biến chứng khó lường và đe dọa tính mạng nếu không điều trị kịp thời. Có thể kể đến một số biến chứng viêm phổi làm tăng nguy cơ tử vong như:
- Suy hô hấp;
- Nhiễm trùng huyết;
- Áp xe phổi;
- Tràn dịch màng phổi;
- Các biến chứng ngoài phổi như viêm ngoài màng tim, viêm khớp, viêm nội tâm mạc, viêm màng não, áp xe não, viêm phúc mạc...;
Một cảnh báo đáng lo ngại của Bộ Y tế về bệnh viêm phổi đó là khả năng lây truyền rất nhanh chóng và dễ dàng từ người sang người:
- Trực tiếp: Thông qua nói chuyện, hắt hơi, ho làm bắn nước bọt hoặc hít phải vi khuẩn, virus sang người đối diện hoặc những người xung quanh;
- Gián tiếp: Người khỏe mạnh sử dụng chung các vật dụng cá nhân của người bị viêm phổi như quần áo, khăn tắm, bàn chải đánh răng, chén đũa ly... Hoặc chạm vào các sinh vật sống có chứa tác nhân gây viêm phổi, sau đó đưa tay lên mắt, mũi, miệng;
Y học thế giới ghi nhận có khoảng hơn 50 loại viêm phổi từ nhẹ đến nặng. Với những loại nhẹ tiên lượng thường khá tốt, có khả năng tự khỏi mà không cần phải điều trị y tế. Nhưng ngược lại cũng có rất nhiều dạng viêm phổi nặng (điển hình như SARS-CoV2, phế cầu hoặc não mô cầu khuẩn...) có khả năng gây tử vong cao.
Do đó, khuyến cáo bệnh nhân đã/ đang hoặc có các yếu tố sức khỏe thuận lợi gây viêm phổi hãy đến bệnh viện để thăm khám tại chuyên khoa hô hấp để được chẩn đoán và điều trị xử lý, điều trị dự phòng bằng phác đồ phù hợp, bảo tồn chức năng phổi và mạng sống.
Điều trị
Nguyên tắc điều trị viêm phổi hiệu quả là nhanh chóng và chính xác nhằm kiểm soát triệu chứng, ngăn chặn biến chứng phát sinh và dự phòng tái phát. Tùy vào diễn tiến của bệnh tại thời điểm thăm khám hoặc nhập viện cấp cứu, bác sĩ sẽ đưa ra các y lệnh phù hợp nhất để bảo đảm sức khỏe và tính mạng cho bệnh nhân.
1. Điều trị tại nhà
Rất nhiều trường hợp viêm phổi mức độ nhẹ sẽ tự thuyên giảm và biến mất sau vài ngày hoặc vài tuần. Nhưng cảm giác mệt mỏi, suy nhược và kiệt quệ cả về thể chất lẫn tinh thần sẽ kéo dài hơn 1 tháng mới khỏi hẳn. Do đó, bệnh nhân cần thực hiện các biện pháp điều trị tích cực tại nhà để giảm thấp nhất mức độ ảnh hưởng của bệnh đến sức khỏe.
- Dành nhiều thời gian nghỉ ngơi;
- Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ;
- Uống nhiều nước;
- Ăn uống đủ chất;
- Súc miệng bằng nước muối ấm;
- Xông hơi giảm tắc nghẽn đường thở;
- Sử dụng máy tạo độ ẩm tại nơi sinh hoạt;
- Tập hít thở sâu và tập thể dục;
- Giữ ấm cơ thể;
- Duy trì trạng thái tinh thần lạc quan;
2. Điều trị tại bệnh viện
Những trường hợp viêm phổi tiên lượng nặng cần phải nhập viện ngay để được theo dõi và điều trị tích cực. Bệnh nhân có tiên lượng nặng khi:
- Có kèm theo các bệnh mạn tính như ung thư, suy thận, đái tháo đường, xơ gan, suy dinh dưỡng, tai biến mạch máu não, suy tim, nghiện rượu...;
- Xuất hiện các triệu chứng lâm sàng như nhịp thở > 30 lần/ phút, sốt cao > 40 độ C, mạch > 125 lần/ phút, huyết áp < 90/60 mmHg, thân nhiệt giảm < 35 độ C và rối loạn ý thức, rơi vào hôn mê...;
Phác đồ điều trị và chăm sóc bệnh nhân viêm phổi cơ bản gồm các bước sau đây:
Bước 1: Lưu thông đường thở
- Chỉnh tư thế nằm phù hợp;
- Uống nhiều nước làm loãng dịch đờm;
- Bù nước do thở nhanh và sốt cao bằng nước trái cây;
- Đeo khẩu trang và tập hít vào bằng mũi, thở ra bằng môi khép kín;
- Tập hít thở sâu, chủ động ho để tống dịch đờm;
- Hút đàm và dịch tiết thụ động (nếu có);
- Tiêm thuốc tĩnh mạch (IV) hoặc sử dụng máy thở oxy, thở khí dung hoặc dùng thuốc theo y lệnh;
Bước 2: Bổ sung dinh dưỡng
- Bệnh nhân nghỉ ngơi tại giường bệnh, hạn chế vận động để tránh gây tiêu hao năng lượng;
- Đối với trẻ sơ sinh vẫn nên ưu tiên cho bú sữa mẹ trực tiếp hoặc mẹ vắt sữa và đút bằng muỗng;
- Đối với trẻ lớn nếu không nuốt được phải đặt sonde dạ dày để cung cấp dinh dưỡng cho trẻ;
- Ăn đủ bữa hoặc chia làm nhiều bữa nhỏ, đảm bảo cung cấp đủ lượng calo, ưu tiên thức ăn lỏng, dễ tiêu hóa;
Bước 3: Điều trị & theo dõi
- Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Các loại thuốc thường dùng như: thuốc giảm đau, thuốc hạ sốt, thuốc long đờm, thuốc ho, thuốc giãn phế quản... để kiểm soát triệu chứng.
- Sau đó, tùy theo kết quả chẩn đoán nguyên nhân gây viêm phổi để được chỉ định phương pháp điều trị phù hợp:
- Do vi khuẩn: bằng phác đồ kháng sinh như nhóm Aspirin, Ibuprofen ( Motrin IB, Advil...), nhóm Acetaminophen (Tylenol)...;
- Do virus: dùng thuốc hạ sốt, giảm đau (khi cần thiết) và uống nhiều nước, ăn uống dinh dưỡng để cải thiện. Vì virus thường không đáp ứng với kháng sinh;
- Do nấm: dùng thuốc chống nấm theo chỉ định;
Bước 4: Vệ sinh & nghỉ ngơi
- Giữ vệ sinh mũi, họng, răng miệng bằng cách súc họng thường xuyên sau khi khạc đàm;
- Vệ sinh thân thể, làm sạch da;
- Giữ vệ sinh giường bệnh, buồng bệnh, xử lý rác thải đúng quy định, hạn chế thăm bệnh để hạn chế sự lây lan của vi khuẩn;
- Bệnh nhân cần được nằm nghỉ ngơi nhiều trong tư thế dễ thở và thay đổi thường xuyên;
Phòng ngừa
Không có cách nào để loại bỏ hoàn toàn vi khuẩn, virus hay các tác nhân gây viêm phổi khác xung quanh chúng ta. Cách duy nhất để phòng ngừa viêm phổi chính là thực hiện các biện pháp ngăn chặn sự lây lan và bảo vệ cơ thể khỏi sự tấn công của chúng.
- Giữ vệ sinh thân thể, nhà cửa và môi trường sống xung quanh để tiêu diệt, loại bỏ vi khuẩn.
- Súc miệng và đánh răng hàng ngày, rửa tay bằng xà phòng diệt khuẩn, dùng cồn xịt khuẩn.
- Đeo khẩu trang để che chắn mũi họng cẩn thận khi ra ngoài.
- Giữ ấm cơ thể khi thời tiết chuyển lạnh.
- Tránh tiếp xúc với những môi trường chứa nhiều tác nhân gây bệnh như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, phấn hoa, nấm mốc, hóa chất, khói công nghiệp...
- Cai thuốc lá để tránh nguy cơ mắc bệnh viêm phổi chủ động ở người lớn và thụ động ở trẻ em.
- Tiêm phòng vắc xin phòng ngừa viêm phổi do phế cầu khuẩn, cúm, viêm màng não, thủy đậu, ho gà, vi khuẩn HibIB...
- Xây dựng lối sống lành mạnh, sinh hoạt đúng giờ giấc, ăn uống dinh dưỡng, tập thể dục điều độ giúp tăng cường miễn dịch khỏe mạnh tự nhiên chống lại mọi bệnh tật.
Những câu hỏi quan trọng khi đi khám
1. Những dấu hiệu cảnh báo viêm phổi?
2. Nguyên nhân khiến tôi mắc bệnh viêm phổi?
3. Thời gian ủ bệnh viêm phổi bao lâu?
4. Tôi cần làm xét nghiệm nào để chẩn đoán viêm phổi?
5. Tiên lượng mức độ viêm phổi đối với tình trạng của tôi?
6. Phương pháp điều trị viêm phổi tốt nhất dành cho trường hợp của tôi?
7. Bị viêm phổi mức độ nào cần nhập viện để điều trị?
8. Điều gì sẽ xảy ra nếu tôi không tiếp nhận điều trị viêm phổi?
9. Các loại thuốc trị viêm phổi tốt nhất tôi có thể dùng?
10. Viêm phổi có tái phát trở lại sau điều trị hay không?
Viêm phổi rất dễ xảy ra khi gặp điều kiện thuận lợi. Nếu không điều trị kịp thời sẽ gây ra nhiều biến chứng khó lường. Do đó, bản thân mỗi người cần ý thức được sự nguy hiểm của bệnh và chủ động thăm khám, điều trị sớm bằng phương pháp phù hợp. Đồng thời, thực hiện các khuyến cáo y tế để phòng tránh nhiễm bệnh, đặc biệt đối với trẻ nhỏ, người lớn tuổi, người có bệnh lý nền gây suy giảm miễn dịch.
Xem thêm:
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!