Tai biến mạch máu não là gì? Nguyên nhân và Cách phòng
Tai biến mạch máu não là một trong những căn bệnh có tỷ lệ tử vong cao, có xu hướng ngày càng gia tăng trong xã hội hiện nay, trong khi đó sự hiểu biết về bệnh và cách xử lý khi gặp phải căn bệnh này vẫn còn hạn chế, không quá phổ biến. Chúng ta cần nắm được các thông tin về căn bệnh này để có cách xử lý và phòng tránh phù hợp, giảm thiểu tối đa nguy cơ tử vong do bệnh gây ra.
Tai biến mạch máu não là gì?
Tai biến mạch máu não là một thuật ngữ y khoa chuyên ngành để chỉ cho tình trạng thiếu máu đột ngột hoặc một phần ở não do thuyên tắc mạch máu não hoặc xuất huyết não. Tình trạng này xảy ra vô cùng đột ngột với các triệu chứng khu trú ở mạch máu não (thường là mao mạch và động mạch, ít gặp ở tĩnh mạch), không liên quan đến tai nạn hay chấn thương sọ não.
Tai biến mạch máu não (TBMMN) còn được gọi là tai biến hoặc đột quỵ não, bệnh chỉ xuất hiện khi gián đoạn lưu thông máu đến não trong một thời gian nhất định khiến tế bào não không được cung cấp oxy và các dưỡng chất nuôi dưỡng, dẫn đến chết não. Theo thống kê, trong TBMMN, cứ mỗi phút qua đi, người bệnh sẽ mất đi khoảng 2 triệu tế bào thần kinh. Vì thế, căn bệnh này cần được phát hiện và cấp cứu kịp thời, 6 giờ đầu tiên kể từ khi xuất hiện triệu chứng bệnh được xem là thời gian vàng trong điều trị tai biến.
Tai biến là bệnh lý đặc biệt phổ biến trên thế giới, có tỷ lệ gây tử vong và tàn tật cao. Đây cũng là một trong những căn bệnh gây suy giảm trí nhớ, sa sút trí tuệ hàng đầu hiện nay. Chỉ có khoảng 10% người từng bị đột quỵ có thể hồi phục gần như hoàn toàn, số còn lại sẽ phải đối mặt với những di chứng vừa và nặng của căn bệnh này. Thậm chí có những trường hợp người bệnh rơi vào trạng thái hôn mê, liệt toàn thân hoặc nửa người hoặc mang theo di chứng tàn tật suốt đời.
Phân loại tai biến mạch máu não
Tai biến mạch máu não có thể được phân thành nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên, dựa trên biểu hiện bệnh, người ta chia làm 2 loại chính là nhồi máu não và xuất huyết não. Cụ thể:
- Nhồi máu não: Chiếm 80% các trường hợp tai biến, xảy ra do mạch máu não bị hẹp hoặc tắc nghẽn khiến lượng máu đến não bị giảm đột ngột hoặc ngừng cung cấp hoàn toàn. Tình trạng tắc nghẽn mạch máu càng kéo dài thì các tế bào não chết đi càng nhiều, nguy cơ tử vong và tàn tật càng cao. Người bệnh cần được cấp cứu càng sớm càng tốt, tốt nhất là trong 4 tiếng đầu tiên sau khi xuất hiện các triệu chứng bệnh.
- Xuất huyết não: Chiếm khoảng 20% các trường hợp tai biến mạch máu não nhưng lại gây nguy cơ tử vong cực kỳ cao. Tai biến do xuất huyết não xảy ra khi các mô não bị máu tràn vào gây tổn thương và dẫn đến phù não. Tình trạng này kéo dài sẽ gây áp lực lên các mô xung quanh, làm chết tế bào não và vỡ mạch máu não. Trong cấp cứu tai biến do xuất huyết não, thời gian được tính bằng đơn vị phút. Tình trạng này vô cùng cấp bách, có rất nhiều trường hợp bệnh nhân tử vong trên đường được đưa đi cấp cứu mà chưa kịp tiếp cận với nhân viên y tế.
Nguyên nhân gây tai biến mạch máu não
Theo cách phân loại, có thể thấy được, hai nguyên nhân chính gây tai biến mạch máu não chính là do nhồi máu não, có liên quan đến việc mạch máu não bị hẹp hoặc tắc nghẽn do mảng xơ vữa động mạch gây ra; hoặc do xuất huyết não do mạch máu não bị áp lực dẫn đến vỡ, xuất huyết. Các yếu tố thúc đẩy sự xuất hiện của bệnh đột quỵ não có thể kể đến như:
1. Cao huyết áp
Có 80% trường hợp xuất huyết não dẫn đến tai biến là do cao huyết áp, người bị cao huyết áp có nguy cơ tai biến cao gấp 3 – 4 lần những người có huyết áp bình thường. Cao huyết áp xảy ra khiến thành mạch máu thường xuyên phải chịu áp lực của dòng máu dẫn đến giãn mạch kèm theo những tổn thương nhất định. Các tình huống có thể xảy ra khi cao huyết áp là:
- Trường hợp áp lực của dòng máu gia tăng đột ngột, có thể khiến mạch máu bị vỡ gây xuất huyết não.
- Trường hợp các tổn thương ở thành mạch nhỏ, vết thương sẽ được các sợi fibrin và hệ thống tiểu cầu vá lại, điều này có thể dẫn đến sự hình thành của cục máu đông gây tắc nghẽn mạch máu.
- Trường hợp cao huyết áp kèm theo rối loạn lipid, thừa cholesterol sẽ khiến cho thành mạch máu não bị dày lên, khiến lòng mạch bị chít hẹp ảnh hưởng đến quá trình lưu thông máu. Nếu lòng mạch bị hẹp nghiêm trọng, lượng máu đến não giảm đi đáng kể sẽ gây ra tai biến loại nhồi máu não.
2. Xơ vữa động mạch
Xơ vữa động mạch là tình trạng thành động mạch dày và cứng hơn thông thường, có liên quan đến sự chất béo, cholesterol trên thành động mạch, tạo thành các mảng xơ vữa, gây hẹp động mạch, làm giảm lưu lượng máu hoặc nứt vỡ ra tạo thành cục máu đông gây tắc nghẽn mạch máu.
Các nguyên nhân gây xơ vữa động mạch thường là do dung nạp quá nhiều thực phẩm chứa cholesterol xấu, cao huyết áp, nhiễm trùng không rõ nguyên nhân, nồng độ triglyceride cao, rối loạn chuyển hóa chất béo, hút thuốc, béo phì, đề kháng insulin… Xơ vữa động mạch thường gây ra tai biến mạch máu não dạng nhồi máu não do tắc nghẽn lưu thông máu.
3. Bệnh lý về tim mạch gây lấp mạch
Các bệnh lý về tim mạch như viêm nội tâm mạch nhiễm khuẩn, rung nhĩ, u nhầy nhĩ trái, nhồi máu cơ tim… cũng có thể là nguyên nhân khởi phát bệnh tai biến. Khi cục máu đông ở buồng tim theo dòng máu lên động mạch cảnh sẽ gây tắc mạch máu não đột ngột gây đột quỵ. Đôi khi, cơn tai biến cũng có thể xuất hiện do sử dụng thuốc chống đông sau phẫu thuật thay van tim…
4. Do đái tháo đường
Tiểu đường hay đái tháo đường làm gia tăng nguy cơ đột quỵ não do xơ vữa động mạch. Căn bệnh này khiến quá trình xơ vữa của động mạch diễn ra nhanh hơn, làm lòng động mạch hẹp đi nhanh chóng hoặc gây ra sự xuất hiện của huyết khối trong lòng mạch. Từ đó khiến lưu lượng máu đến não bị giảm sút hoặc tắc nghẽn, dẫn đến tắc mạch máu não gây tai biến, thậm chí còn gây nhồi máu cơ tim.
Người bị tiểu đường thường có hàm lượng cholesterol trong máu cao, dễ bị mỡ máu. Khi lượng lipid và cholesterol có hại cao, sẽ khiến tình trạng xơ vữa động mạch ngày một nghiêm trọng hơn. Do đó, nếu bệnh nhân tiểu đường không tích cực điều trị và kiểm soát bệnh, sẽ rất dễ bị tai biến mạch máu não.
5. Nguyên nhân khác
Tai biến mạch máu não cũng có thể xảy ra do một số nguyên nhân khác gây ra như:
- Dị dạng mạch máu não: Chiếm khoảng 2% các cơn đột quỵ xuất huyết, hay xảy ra ở trẻ em và thanh niên, là căn bệnh tiến triển âm thầm, có thể khiến người bệnh bị xuất huyết não hoặc khiến tĩnh mạch, động mạch dị dạng trở nên mỏng, yếu dễ bị vỡ.
- Do các yếu tố không thể kiểm soát: Các yếu tố này thường là tuổi tác khiến cơ thể lão hóa dễ bị đột quỵ, tiền sử gia đình có người từng bị đột quỵ…
- Do hút thuốc lá: Hút thuốc lá thường xuyên khiến cơ thể mắc nhiều bệnh lý nguy hiểm, trong đó có đột quỵ. Theo thống kê, cứ 5 người bị đột quỵ thì có 1 người hút thuốc lá nhiều và thường xuyên
- Do bệnh lý: Một số bệnh lý khác có thể gây gia tăng nguy cơ tai biến là bệnh máu khó đông, u não hoặc thoái hóa mạch máu não…
- Lối sống không lành mạnh: Các thói quen xấu trong lối sống có thể gây đột quỵ như sử dụng thức ăn nghèo dinh dưỡng, thiếu lành mạnh, ngủ ít hơn 5 tiếng/đêm hoặc nhiều hơn 10 tiếng, lười vận động, sử dụng chất kích thích…
Tai biến mạch máu não nguy hiểm như thế nào?
Theo thống kê, đột quỵ não là căn bệnh nguy hiểm, đứng thứ hai sau các bệnh lý về tim mạch, nhất là nhồi máu cơ tim về nguy cơ tử vong và tàn tật. Cứ 53 ngày sẽ có một người bị tai biến mạch máu não, cứ 3 – 4 phút lại có một người tử vong do căn bệnh này. Trong khi đó, những hiểu biết của cộng đồng về nguyên nhân gây bệnh, cách xử lý và phòng ngừa căn bệnh này vẫn còn vô cùng hạn chế.
Theo thống kê, ở Việt Nam, mỗi năm có đến 200.000 trường hợp bị tai biến, tỷ lệ tử vong lên đến 50%. Ở người may mắn sống sót sau cơn tai biến, chỉ có khoảng 10% bệnh nhân có thể hồi phục gần như hoàn toàn, 25% hồi phục nhưng để lại di chứng nhẹ, các trường hợp còn lại thường phải trải qua các biến chứng từ trung bình đến nặng. Có nhiều trường hợp người bệnh hôn mê, liệt nửa người, cần phải có người chăm sóc đặc biệt.
Tai biến mạch máu não ảnh hưởng vô cùng nặng nề đến thể xác và tinh thần của người bệnh. Không chỉ đòi hỏi chi phí điều trị cao mà còn tốn nhiều thời gian, công sức, có thể khiến người bệnh nản lòng, thoái chí, có nguy cơ từ bỏ điều trị, không muốn sống tiếp do nghĩ mình là gánh nặng cho gia đình và xã hội, khả năng hồi phục thấp. Tuy nhiên, nếu người bị tai biến mạch máu não hoặc người thân có kiến thức về bệnh, sớm phát hiện và đưa đi cấp cứu kịp thời thì di chứng để lại tương đối nhỏ, khả năng phục hồi cao.
Người bị tai biến có thể phải đối mặt với các di chứng như rối loạn giấc ngủ, rối loạn khả năng nhai nuốt, phù nề não, đau tim, suy giảm trí nhớ, thiểu năng trí tuệ, rối loạn thị giác, giảm thị lực… Một số người bệnh có thể rơi vào tình trạng trầm cảm, dễ bị động kinh, mất khả năng vận động, liệt một tay hoặc nửa người, nhiễm trùng tiết niệu, co cứng chi, suy kiệt cơ thể, mất khối cơ…
Dấu hiệu nhận biết tai biến mạch máu não
Theo các chuyên gia, 3 – 6 giờ đầu sau khi phát bệnh được xem là giờ vàng trong cấp cứu và điều trị cho bệnh nhân tai biến mạch máu não. Do đó, việc nắm được các dấu hiệu bệnh có vai trò vô cùng quan trọng, có ý nghĩa sống còn với người bị tai biến.
Nếu phát hiện có người bị tai biến hoặc có dấu hiệu tai biến, cần cho bệnh nhân nằm nghiêng đầu sang một bên, nhanh chóng gọi 115 thông báo có người bị tai biến. Nếu cơ sở y tế ở xa, khó tiếp cận thì nên nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện chuyên khoa để được cấp cứu kịp thời, tuyệt đối không di chuyển bệnh nhân bằng xe máy.
Các dấu hiệu nhận biết tai biến mạch máu não có thể kể đến như:
- Về khuôn mặt: Bệnh nhân có biểu hiện bất thường như liệt một nửa khuôn mặt, không thể cử động một bên mặt. Tình trạng này sẽ rõ ràng hơn khi chúng ta yêu cầu người bệnh cười, thường bệnh nhân sẽ cười méo miệng. Ngoài ra có thể bị rối loạn thị lực, suy giảm tầm nhìn, đột ngột bị nhìn mờ hoặc choáng váng.
- Về cử động tay, chân: Có thể bị tê hoặc cứng đột ngột một bên tay và chân, hai tay khó cử động cùng lúc, một bên tay có thể cầm nắm không chắc dẫn đến dễ đánh rơi đồ vật. Có thể yêu cầu bệnh nhân giơ hai tay qua đầu cùng lúc, nếu không thể làm được hoặc tay nào rơi xuống trước thì chứng tỏ bên tay ấy bị liệt do tai biến.
- Về ngôn ngữ: Thường bị cứng lưỡi, suy giảm trí nhớ đột ngột, gặp khó khăn trong việc diễn đạt lời nói. Nếu nói ra một câu ngắn, đơn giản mà người bệnh không thể lặp lại hoặc lặp lại nhưng không rõ ràng, lưu loát, tròn chữ như thông thường thì chứng tỏ họ đã bị tai biến.
Ngoài ra, người bệnh cũng có thể gặp phải các triệu chứng khác như đột nhiên thấy đau đầu dữ dội. Người choáng váng, mất thăng bằng, gặp khó khăn trong việc đi đứng, mất khả năng phối hợp các động tác… Các triệu chứng này thường xuất hiện đột ngột, bất ngờ và nghiêm trọng. Dù có phải đột quỵ hay không, khi có các dấu hiệu bất thường này, người bệnh cũng cần được đưa ngay đến cơ sở y tế để thăm khám, chẩn đoán, điều trị.
Phương pháp chẩn đoán, điều trị tai biến mạch máu não
Người có dấu hiệu đột quỵ cần được tiếp cận với các phương pháp điều trị chuyên khoa kịp thời để tăng tỷ lệ sống sót, giảm thiểu nguy cơ tử vong. Được biết, tiên lượng sống ở người tai biến do nhồi máu não cao hơn so với người bị tai biến do xuất huyết não.
Phương pháp chẩn đoán
TBMMN sẽ được chẩn đoán bằng nhiều phương pháp, tùy vào tình trạng, mức độ nghiêm trọng, tình huống mà bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp kiểm tra và đưa ra hướng xử lý, điều trị phù hợp nhất. Thông thường, bệnh nhân sẽ được chụp vi tính (CT) não bộ để chẩn đoán tai biến do xuất huyết não hay tắc mạch. Có thể kết hợp thêm chụp CT có dựng hình mạch máu não (CTA), chụp CT có tiêm thuốc cản quang, chụp CT tưới máu (CTP). Hoặc chụp MRI não bộ bằng từ trường mạnh, xung điện và máy tính, chụp MRI mạch não (MRA) để quan sát chi tiết cấu trúc mạch máu não.
Đối với những trường hợp nhẹ, nghi ngờ là TBMMN thì sẽ được chẩn đoán bằng cách:
- Khai thác bệnh sử của bệnh nhân
- Thăm khám lâm sàng
- Kiểm tra cận lâm sàng bằng xét nghiệm công thức máu, đo điện tâm đồ, X-quang ngực thẳng, chụp CT scan mạch máu não, chụp điện toán cắt lớp sọ não, chụp cộng hưởng từ não (MRI), siêu âm tim, siêu âm động mạch cảnh, siêu âm Doppler xuyên sọ (TCD)…
Phương pháp điều trị
Tùy vào nguyên nhân, tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ đưa ra hướng điều trị phù hợp, nguyên tắc điều trị chung là cấp cứu, điều trị nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo tái tưới máu não, tối ưu hóa tình trạng thần kinh, giảm tỷ lệ tử vong, hạn chế tối đa các biến chứng của bệnh. Sau đó sẽ tiến hành hỗ trợ người bệnh phục hồi chức năng, kiểm soát các yếu tố nguy cơ và phòng ngừa bệnh tái phát.
Điều trị trong tai biến mạch máu não là điều trị chuyên sâu, cần được tiến hành chính xác và càng sớm càng tốt. Các phương pháp điều trị thường là:
- Điều trị tổng hợp: Có thể tiến hành bằng việc cho người bệnh dùng thuốc, tăng thông khí, kê đầu giường cao 35 – 30 độ, dẫn lưu… nhằm chống phù não, duy trì chức năng sống. Trong điều trị cần chú ý lưu thông đường thở cho bệnh nhân, chống nhiễm trùng phế quản, hút đờm dãi, cho thở oxy và làm thông khí. Nên nuôi dưỡng qua đường sonde dạ dày, tránh cho ăn đường miệng trong 2 – 4 ngày đầu tiên.
- Điều trị đặc hiệu: Là phương pháp điều trị bằng thuốc tiêu huyết khối kết hợp với thuốc chống kết tập tiểu cầu, chỉ sử dụng trong bệnh nhân được cấp cứu sớm, đưa đến bệnh viện ngay trong 3 – 5 giờ đầu tiên. Thuốc chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, ở các cơ sở y tế chuyên sâu, đồng thời đã thực hiện các xét nghiệm đáng tin cậy, có sự theo dõi chặt chẽ của các phương tiện, thiết bị hiện đại. Các thuốc này thường là aspirin, thuốc chống đông làm giảm cục máu đông, thuốc tiêu cục huyết khối, thuốc bảo vệ tế bào thần kinh, thuốc tăng dinh dưỡng thần kinh…
- Điều trị bằng kỹ thuật chuyên sâu: Các kỹ thuật này thường là tạo hình động mạch não qua da; khai thông động mạch; nong rộng lòng động mạch; làm tiêu cục huyết khối; kỹ thuật lấy bỏ các cục máu tụ… Các kỹ thuật điều trị này phải được thực hiện bởi các bác sĩ, chuyên gia giàu kinh nghiệm về thần kinh mạch máu, ở những bệnh viện có đầy đủ các trang thiết bị hiện đại.
Các biện pháp phòng ngừa tai biến mạch máu não
Tai biến có thể do các các yếu tố không thể kiểm soát và có thể kiểm soát gây ra. Do đó, đối với các yếu tố có thể kiểm soát được như lối sống, chế độ ăn uống, bệnh lý, chúng ta có thể tích cực kiểm soát để phòng ngừa. Cách ngừa tai biến mạch máu não như sau:
- Thường xuyên thăm khám sức khỏe, nên thăm khám sức khỏe tổng quát, chuyên sâu định kỳ 1 – 2 lần/năm để tầm soát bệnh lý, kịp thời phát hiện các bất thường trong cơ thể
- Xây dựng lối sống khoa học, lành mạnh, nên tập thể dục đều đặn 30 phút/ngày; ngủ đúng giờ, đủ giấc, không ngủ quá nhiều cũng không nên ngủ quá ít
- Bỏ thói quen hút thuốc lá, hạn chế sử dụng rượu bia, chất kích thích, cà phê, hạn chế thức khuya, cân đối thời gian nghỉ ngơi và làm việc hợp lý. Tránh căng thẳng, mệt mỏi, áp lực quá mức, nếu stress nghiêm trọng thì nên nghỉ ngơi, thư giãn
- Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học, hạn chế ăn mặn để tránh tăng huyết áp, hạn chế sử dụng các thực phẩm giàu chất béo, giàu cholesterol như thức ăn nhanh, đồ ăn nhiều dầu mỡ, các loại thịt mỡ để giảm nguy cơ hình thành mảng xơ vữa động mạch
- Nên tăng cường ăn nhiều rau xanh trái cây, đặc biệt là táo và lê nếu có chỉ số cholesterol cao để giảm xơ vữa động mạch, ưu tiên sử dụng các loại cá, thịt trắng, thịt nạc, hạn chế ăn da, nội tạng động vật, các loại thịt đỏ…
- Tai biến rất dễ xảy ra khi thời tiết quá lạnh hoặc quá nóng. Do đó, vào mùa lạnh nên giữ ấm cho cơ thể, nhất là người già, ngay cả khi ra ngoài tập thể dục. Vào mùa nắng, trẻ em và người già rất dễ bị tai biến do khả năng thích nghi với sự tăng thân nhiệt kém, do đó, nên phòng ngừa bằng cách uống nhiều nước, hạn chế ra ngoài đường, tốt nhất là nên dùng điều hòa để làm mát. Tuy nhiên, cần lưu ý tránh thay đổi nhiệt độ đột ngột để không bị sốc nhiệt.
Có thể thấy, tai biến mạch máu não là bệnh lý có nguy cơ tử vong và tàn tật cao, vô cùng nguy hiểm. Chúng ta nên sớm trang bị những kiến thức cần thiết về căn bệnh này như nguyên nhân gây bệnh, dấu hiệu nhận biết, cách xử lý và phòng ngừa để kịp thời phát hiện, có cách sơ cứu phù hợp khi bản thân hoặc người thân, người xung quanh gặp phải tình trạng này.
Có thể bạn quan tâm:
- Tai Biến Mạch Máu Não Ở Người Trẻ Chớ Nên Xem Thường
- Châm cứu tai biến: Giải pháp tối ưu nhất phục hồi di chứng sau đột quỵ
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!