Bệnh Thuyên Tắc Phổi

Bác sĩ phụ trách

BÁC SĨ PHAN ĐÌNH LONG

Cố vấn Chuyên môn

Thuyên tắc phổi là tình trạng các cục máu đông xuất hiện trong động mạch phổi và làm tắc nghẽn dòng chảy của máu. Trong đợt thuyên tắc phổi cấp với các triệu chứng phức tạp có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng bệnh nhân nếu không được cấp cứu kịp thời. Sau cấp cứu, điều trị thuyên tắc phổi được thực hiện bằng nhiều biện pháp nội khoa hoặc ngoại khoa tùy mức độ nghiêm trọng của bệnh. 

Thuyên tắc phổi là tình trạng các cục máu đông di chuyển đến động mạch phổi gây tổn thương phổi và nhiều cơ quan khác

Tổng quan

Thuyên tắc phổi (Pulmonary Embolism - PE) còn được gọi là thuyên tắc mạch máu phổi. Đây là tình trạng các tụ huyết khối di chuyển từ một nơi khác trong cơ thể gây tắc nghẽn dòng máu ở trong động mạch phổi hoặc các nhánh phổi lân cận. Vị trí hình thành huyết khối phổ biến nhất là trong các tĩnh mạch sâu chi dưới.

Đây là nguyên nhân hàng tim mạch hàng đầu gây ra tử vong, chỉ sau đợt nhồi máu cơ tim cấpđột quỵ. Các triệu chứng bệnh thường xảy ra đột ngột và không đặc hiệu nên rất khó phát hiện. Điều trị không kịp thời khiến bệnh dễ phát sinh biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe, thậm chí cả tính mạng.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân 

Cơ chế gây thuyên tắc phổi thường khởi phát từ tình trạng huyết khối tĩnh mạch nói chung và huyết khối tĩnh mạch sâu (deep vein thrombosis - DVT) nói riêng. Cụ thể, khi các huyết khối (embulus) bị vỡ ra và hòa vào dòng máu, di chuyển trôi nổi trong các mạch máu và di chuyển đến nhiều vị trí cơ quan trong cơ thể.

Thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu có mối liên hệ mật thiết với nhau

Huyết khối di chuyển đến 1 hoặc cả 2 lá phổi, tồn tại trong động mạch phổi, ngăn chặn lưu lượng máu lưu thông đến phổi, làm giảm lượng oxy trong cơ thể. Từ đó phát sinh nhiều hệ lụy, biến chứng khó lường cho các cơ quan khác trong cơ thể, bao gồm cả tim, thận, não,...

Vì vậy, có thể khẳng định huyết khối tĩnh mạch sâu ở chân hoặc cánh tay là nguyên nguyên nhân hàng đầu gây ra thuyên tắc mạch phổi.

Yếu tố nguy cơ 

Ngoài những nguyên nhân trên, còn nhiều yếu tố rủi ro làm tăng nguy cơ gây thuyên tắc phổi như:

  • Phụ nữ sau sinh nở (trong khoảng 3 tháng đầu sau sinh) do thuyên tắc ối;
  • Gặp tai nạn, chấn thương nặng ở vùng ngực, gãy xương hông, đùi, phải phẫu thuật thay khớp;
  • Sau cơn đau tim, đột quỵ;
  • Tiền sử mắc các bệnh di truyền như rối loạn đông máu, hội chứng Factor V Leiden;
  • Hội chứng lupus ban đỏ hệ thống;
  • Bệnh nhân mắc bệnh suy tim, ung thư (phổi, não, dạ dày) hoặc các bệnh lý nhiễm trùng;
  • Biến chứng tụ huyết khối sau phẫu thuật tim, hông, bụng, chân, não...;
  • Lạm dụng thuốc tránh thai quá mức hoặc các liệu pháp estrogen;
  • Những người phải nằm liệt trên giường trong thời gian dài như bó bột, liệt chi hoặc rơi vào hôn mê sâu;
  • Người > 40 tuổi;
  • Bệnh nhân mắc Covid -19 mức độ nặng cũng làm tăng nguy cơ gây thuyên tắc phổi;
  • Người thừa cân - béo phì, nghiện hút thuốc lá...;

Ngoài ra, cũng có một số ít trường hợp tuy hiếm gặp nhưng thuyên tắc phổi có thể xảy ra do sự tắc nghẽn của các mô khối u, bọt khí và các chất béo từ tủy xương khi chân, tay bị gãy...

Triệu chứng và chẩn đoán

Triệu chứng

Các triệu chứng thuyên tắc phổi thường không đặc hiệu, đa phần chỉ biểu hiện chung trên đường hô hấp. Mức độ triệu chứng nặng hay nhẹ, nhiều hay ít còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như số lượng, kích thước cục máu đông, thể trạng sức khỏe của bệnh nhân.

Bệnh nhân trong đợt thuyên tắc phổi cấp gây khó thở, đau tức ngực và ho nghiêm trọng

Xét trên lâm sàng, bệnh nhân thuyên tắc phổi có các triệu chứng điển hình sau:

  • Khó thở: Thường xảy đột ngột hoặc khi thực hiện một hoạt động gắng sức;
  • Đau tức ngực: Ngực đau thắt lại như lên cơn đau tim, càng hoạt động mạnh hoặc chỉ hít thở sâu, đứng dậy, ưỡn người, ăn uống đơn giản cũng có thể khiến cơn đau nặng hơn;
  • Ho: Ho do thuyên tắc phổi gây ra thường có kèm dịch đờm, có thể lẫn máu hoặc không;
  • Các triệu chứng khác:
    • Sưng phù bàn chân, mắt cá chân;
    • Thở khò khè, nghẹt thở;
    • Vã mồ hôi;
    • Da và niêm mạc xanh xao;
    • Mạch chậm, yếu;
    • Chóng mặt, hoa mắt, dễ ngất xỉu, mất ý thức;
    • ...

Chẩn đoán 

Ngoài đánh giá các triệu chứng lâm sàng và khai thác thông tin bệnh sử, chấn thương và thói quen sinh hoạt, bác sĩ cũng sẽ chỉ định cho bệnh nhân thực hiện các  xét nghiệm chẩn đoán cần thiết để đưa ra kết luận chính xác nguyên nhân và tình trạng bệnh.

Chẩn đoán thuyên tắc phổi thông qua các xét nghiệm máu, đo lường các chỉ số và chẩn đoán hình ảnh phổi, ngực

Bao gồm:

  • Các xét nghiệm thường quy: Được thực hiện nhằm mục đích đánh giá toàn diện tình trạng sức khỏe của bệnh nhân như:
    • Chụp X quang phổi, ngực;
    • Đo điện tâm đồ;
    • Xét nghiệm máu đo nồng độ D - dimer (là sản phẩm được tạo ra từ fibrin, chỉ số hoạt chất này càng cao là dấu hiệu cho thấy mức độ thuyên tắc càng nhiều;
    • Xét nghiệm đo định lượng men tim gồm 2 hoạt chất là Troponin và BNP (peptide natri niệu não) để đánh giá, tiên lượng mức độ bệnh;
    • Đo khí máu động mạch;
  • Các xét nghiệm chuyên sâu: Giúp phát hiện các tổn thương, bất thường trong cơ thể để loại trừ và xác định nguyên nhân gây thuyên tắc phổi.
    • Siêu âm tim: Hình ảnh siêu âm tim cho phép quan sát và phát hiện các tổn thương, đánh giá mức độ nghiêm trọng của tình trạng thuyên tắc phổi;
    • Siêu âm tĩnh mạch chi dưới: Kỹ thuật chẩn đoán này giúp phát hiện đến 50% trường hợp bị thuyên tắc phổi là do sự xuất hiện của huyết khối tĩnh mạch chi dưới;
    • Chụp CT scanner (CTPA): Là kỹ thuật chụp đa lát cắt động mạch phổi giúp phát hiện các tổn thương là nguyên nhân gây bệnh. Phương pháp này được thực hiện bằng cách tiêm thuốc nhuộm vào cơ thể thông qua tĩnh mạch ở cánh tay hoặc bàn tay, qua đó quan sát giúp phát hiện các tụ huyết khối trong phổi;
    • Các kỹ thuật khác:
      • Chụp cản quang hệ mạch máu phổi;
      • Xạ hình thông khí tươi máu;
      • Chụp MRI cộng hưởng từ hạt nhân;
      • Chụp hình mạch máu phổi thông qua Catheter;

Ngoài ra, vì các triệu chứng thuyên tắc phổi cũng như bệnh cảnh lâm sàng tương đối giống với nhiều bệnh lý khác như:

  • Nhồi máu cơ tim cấp;
  • Tăng áp phổi nguyên phát;
  • Suy tim sung huyết;
  • Bệnh phổi mạn tính;
  • Phù phổi cấp
  • Hen suyễn;
  • Tràn khí màng phổi;
  • Ung thư;
  • Viêm sụn sườn;
  • ...

Việc chẩn đoán phân biệt thuyên tắc phổi với các bệnh lý này cần được thực hiện ngay từ đầu nhằm chẩn đoán chính xác bệnh, nguyên nhân và xây dựng phác đồ điều trị phù hợp.

Biến chứng và tiên lượng

Thuyên tắc phổi là tình trạng sức khỏe nguy kịch, nhất là khi đang trong đợt bùng phát cấp. Sự cản trở dòng máu của cục máu đông khiến lưu lượng máu lưu thông đến các cơ quan giảm đi, làm tổn thương các mô phổi, giảm nồng độ oxy trong máu và gây nhiều biến chứng khó lường cho các cơ quan khác trong cơ thể.

Thuyên tắc phổi là một trong những cấp cứu y khoa nguy hiểm cần được xử lý kịp thời để giảm nguy cơ biến chứng gây tử vong

Khối gây thuyên tắc phổi càng lớn, cục máu đông càng nhiều càng gây ra các biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng và gây tử vong. Tuy nhiên, tiên lượng điều trị thuyên tắc phổi tương đối tốt nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Thông thường, người bệnh sẽ phục hồi sức khỏe sau điều trị khoảng vài tuần hoặc vài tháng vì thuyên tắc phổi là vấn đề khá nghiêm trọng.

Điều trị

Thông thường, bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp sẽ phải nhập viện để theo dõi, điều trị trong phòng chăm sóc đặc biệt (ICU) để thực hiện các bước điều trị ban đầu, kiểm soát triệu chứng và làm chậm tiến triển bệnh, giảm nguy cơ biến chứng, bảo toàn tính mạng cho bệnh nhân. Sau đó, tùy theo kết quả hội chẩn, bệnh nhân sẽ được chỉ định điều trị nguyên nhân gây thuyên tắc phổi bằng các can thiệp ngoại khoa phù hợp.

Cụ thể một số phương pháp điều trị thuyên tắc phổi được áp dụng phổ biến như:

1. Điều trị bằng thuốc 

Hầu hết các trường hợp bị thuyên tắc phổi đều được điều trị bằng thuốc. Thuốc thường không có khả năng làm tan cục máu đông, nhưng nó hỗ trợ cơ thể tự phá hủy chúng và ngăn chặn hình thành phát triển các cục máu đông mới. Các loại thuốc thường dùng như:

Dùng thuốc kháng đông và thuốc làm tan huyết khối là phương pháp được chỉ định nhiều nhất trong các phác đồ điều trị thuyên tắc phổi

  • Thuốc kháng đông: Đây là loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất trong điều trị thuyên tắc phổi. Thuốc có tác dụng ức chế và ngăn chặn quá trình hình thành các cục máu đông mới trong động mạch thông qua cơ chế làm loãng máu. Điển hình như các loại sau: Fondaparinux (Arixtra), Wafarin (Coumadin), nhóm Heparin và Heparin trọng lượng phân tử thấp như Enoxaparin (Lovenox), Tinzaparin (Innohep), Dalteparin (Fragmin);
  • Thuốc làm tan huyết khối: Hay còn được gọi là liệu pháp tiêu sợi huyết. Những bệnh nhân bị thuyên tắc phổi nghiêm trọng gây biến chứng tụt huyết áp nặng sẽ được chỉ định sử dụng các loại thuốc hỗ trợ làm tan huyết khối và các cục máu đông. Thuốc được sử dụng bằng cách tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch nhằm phá vỡ cục máu đông. Tuy đem lại hiệu quả cao, rõ rệt nhưng thuốc có tác dụng phụ gây chảy máu nghiêm trọng.

Lưu ý, sử dụng thuốc trị thuyên tắc phổi cần tuân thủ các chỉ định về liều dùng và cách sử dụng để giảm thiểu nguy cơ phát sinh các tác dụng phụ ngoài ý muốn, gây hại cho sức khỏe. Một trong những tác dụng phụ của thuốc chống đông là gây xuất huyết nội do máu loãng quá mức.

2. Các thủ thuật và phẫu thuật ngoại khoa

Trong những trường hợp thuyên tắc phổi nghiêm trọng, tổn thương gây thuyên tắc phổi không đáp ứng điều trị bằng thuốc sẽ được sàng lọc và chỉ định điều trị bằng các can thiệp ngoại khoa phù hợp. Bao gồm:

Phẫu thuật can thiệp nội mạch nhằm loại bỏ huyết khối được thực hiện ở những bệnh nhân thuyên tắc phổi nghiêm trọng

  • Phẫu thuật: Phẫu thuật can thiệp nội mạch được thực hiện bằng các đưa vào bên trong tĩnh mạch tay hoặc đùi một ống nhỏ, tiếp cận đến phổi và loại bỏ huyết khối bằng cách kéo nó ra ngoài hoặc dùng thuốc làm tan. Ngoài kỹ thuật lấy huyết khối qua da (Percutaneous thrombectomy), một số ít trường hợp cũng có thể thực hiện phẫu thuật lấy huyết khối động mạch phổi (Pulmonary embolectomy). Tuy nhiên, kỹ thuật này chỉ áp dụng cho những trường hợp huyết khối quá lớn và không đáp ứng với thuốc làm tiêu huyết khối.
  • Đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới: Nhiệm vụ của tĩnh mạch chủ dưới là chuyên mang dòng máu từ các vùng dưới cơ thể đổ về tim. Khi thực hiện đặt miếng lưới lọc vào bên trong tĩnh mạch chủ dưới sẽ giữ các cục huyết khối lại, ngăn không cho chúng di chuyển theo dòng máu đến phổi. Thủ thuật này thường được chỉ định cho những bệnh nhân bị đột quỵ do xuất huyết não, vừa phẫu thuật không thể dùng thuốc kháng đông hoặc biến chứng xuất huyết ở nhiều vị trí trên cơ thể.

Phòng ngừa

Phòng ngừa thuyên tắc phổi có 2 hướng là phòng ngừa tái phát sau phẫu thuật và phòng ngừa mắc bệnh. Nhưng nhìn chung, mỗi người đều cần phải tự có ý thức trong việc chăm sóc sức khỏe bằng một lối sống tích cực để phòng ngừa bệnh tốt nhất.

Lối sống khoa học và lành mạnh giúp dự phòng tái phát thuyên tắc phổi hiệu quả

Chăm sóc dự phòng tái phát thuyên tắc phổi

Trong giai đoạn hậu phẫu thường khó có thể phòng ngừa thuyên tắc phổi do bệnh nhân vẫn còn yếu sức, chưa có đủ khả năng đi lại thường xuyên. Nhưng đến giai đoạn đã gần hồi phục xong, bạn bắt buộc phải thực hiện các biện pháp tích cực sau nhằm giảm nguy cơ tái phát:

  • Bắt đầu bằng những cử động nhỏ như gập duỗi bàn chân và đi lại nhẹ nhàng trong phòng hoặc ra ngoài khi có thể. Những cử động này có tác dụng thúc đẩy tuần hoàn máu, ngăn không cho máu ứ đọng lại ở bắp chân và giảm nguy cơ gây thuyên tắc phổi.
  • Khi nằm xuống, nên ưu tiên đặt chân cao hơn tim bằng cách kê gối xuống dưới.
  • Các chuyên gia khuyến cáo nên sử dụng vớ đeo y tế có tác dụng tạo áp lực phù hợp nằm ép chặt chân, giữ cho máu không tụ lại chỗ., giảm nguy cơ mắc bệnh.

Phòng ngừa thuyên tắc phổi

Để phòng ngừa thuyên tắc phổi, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu. Cụ thể như sau:

  • Vận động đi lại thường xuyên khi đi phải đi tàu hoặc ngồi xe liên tục trong nhiều giờ đồng hồ.
  • Sau phẫu thuật nên đi lại càng sớm càng tốt trong khả năng.
  • Sử dụng các loại vớ ép như vớ y khoa, vớ thun dãn, vớ áp lực... nhằm phòng ngừa tụ huyết khối đối với những người thuộc nhóm đối tượng có nguy cơ cao.
  • Phụ nữ muốn tránh thai nên sử dụng các biện pháp an toàn khác, tránh dùng thuốc ngừa thai quá nhiều hoặc lạm dụng liệu pháp hormone thay thế quá mức.
  • Sử dụng thuốc dự phòng tụ huyết khối và tránh chúng di chuyển đến nhiều vị trí khác trong cơ thể, trong đó có động mạch phổi gây thuyên tắc phổi.
  • Có lối sống sinh hoạt khoa học và lành mạnh, ăn uống, nghỉ ngơi điều độ và đặc biệt duy trì thói quen tập thể dục thường xuyên, uống nhiều nước, giảm cân phù hợp và nói không với thuốc lá cùng các chất kích thích khác.
  • Thường xuyên thăm khám sức khỏe và tầm soát các tổn thương nội tạng, bệnh lý ung thư dễ gặp phải tùy theo từng giai đoạn độ tuổi cũng như giới tính để sớm phát hiện bệnh và có hướng điều trị kịp thời.

Những câu hỏi quan trọng khi đi khám

1. Bệnh thuyên tắc phổi là gì? Có nguy hiểm không?

2. Nguyên nhân khiến tôi mắc bệnh thuyên tắc phổi?

3. Tiên lượng tình trạng bệnh thuyên tắc phổi của tôi tốt hay xấu?

4. Bệnh thuyên tắc phổi có chữa khỏi dứt điểm được không?

5. Những dấu hiệu thuyên tắc phổi điển hình mà tôi cần theo dõi thêm?

6. Tôi cần thực hiện xét nghiệm nào để chẩn đoán thuyên tắc phổi?

7. Phương pháp điều trị bệnh thuyên tắc phổi tốt nhất dành cho trường hợp của tôi?

8. Khi nào tôi cần phẫu thuật thuyên tắc phổi?

9. Tôi cần làm gì để chăm sóc hỗ trợ điều trị và dự phòng tái phát thuyên tắc phổi?

10. Điều trị thuyên tắc phổi mất bao lâu? Chi phí bao nhiêu? Có được sử dụng BHYT không?

Tắc mạch phổi là một trong những biến chứng y tế nguy hiểm và cần được cấp cứu gấp khi bùng phát đợt cấp. Bệnh nhân bắt buộc phải điều trị phẫu thuật nếu không thể di chuyển, đi lại nhằm giảm thiểu các biến chứng khó lường của bệnh. Đồng thời, tái khám thường xuyên để theo dõi bệnh và chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa ngay từ sớm để giảm nguy cơ mắc bệnh.

Tham khảo thêm:

Chia sẻ:
Bệnh Giãn Phế Quản
Giãn phế quản là một trong những bệnh lý đường hô hấp phổ biến, có thể khởi phát do bẩm sinh hoặc mắc phải. Bệnh gây ra những biểu hiện…
Bệnh Tràn Dịch Màng Phổi
Tràn dịch màng phổi là một trong những bệnh lý…
Bệnh Ung Thư Phổi
Ung thư phổi là căn bệnh phổ biến nhất trong…
Sốc phản vệ
Sốc phản vệ là phản ứng dị ứng nghiêm trọng…
Viêm phổi Bệnh Viêm Phổi

Viêm phổi là một dạng nhiễm trùng các nhu mô phổi thường gặp nhất. Đây là nguyên nhân gây suy…

Hội chứng giảm thông khí trung tâm bẩm sinh

Hội chứng giảm thông khí trung tâm bẩm sinh là một dạng rối loạn hiếm gặp, thường xuất hiện sau…

Bệnh Ngộ độc thịt

Ngộ độc thịt là căn bệnh hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng, xảy ra do nhiễm độc tố từ vi…

Bệnh Khí phế thũng

Khí phế thũng thuộc nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), gây tổn thương các phế nang, túi khí…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

BÁC SĨ PHAN ĐÌNH LONG

Cố vấn Chuyên môn

[ads_sidebar]
Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua