Bệnh Trầm cảm
Trầm cảm là thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng rối loạn tâm thần nghiêm trọng và phổ biến trong xã hội hiện đại. Bất kỳ đối tượng nào cũng có thể bị trầm cảm khi gặp điều kiện, hoàn cảnh phù hợp như chấn thương, cú sốc tâm lý, trầm cảm sau sinh... Những ảnh hưởng của trầm cảm rất khó lường, nguy hiểm nhất là đe dọa tính mạng. Điều trị trầm cảm cần phải được thực hiện ngay bằng các biện pháp như dùng thuốc kết hợp tâm lý trị liệu.
Tổng quan
Trầm cảm (Depression) là một dạng rối loạn sức khỏe tâm thần gây ảnh hưởng đến hàng triệu người trên thế giới. Bệnh lý này đặc trưng với cảm giác tuyệt vọng, buồn bã, chán nản, cảm thấy tự ti, tội lỗi hoặc hạ thấp giá trị bản thân, thay đổi tâm trạng liên tục và cả những thói quen, hành vi, sở thích như ăn, ngủ, học tập...
Khác với những nỗi buồn đơn thuần, trầm cảm thường kéo dài ít nhất 2 tuần hoặc nhiều tháng, nhiều năm, kèm theo các triệu chứng bất thường khác cả về tâm lý lẫn thể chất. Mỗi người có mức độ trầm cảm khác nhau, trường hợp nhẹ chỉ ảnh hưởng đến khả năng học tập, làm việc, các mối quan hệ... Nhưng nếu bị trầm cảm nặng, có thể dẫn đến hành vi tự tử.
Trầm cảm do rất nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó dạng trầm cảm lâm sàng là dạng phổ biến nhất. Theo CDC, phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh trầm cảm cao hơn nam giới do phải đối mặt với nhiều yếu tố nguy cơ hơn như trầm cảm sau sinh hoặc rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt. Ngoài ra, trẻ nhỏ, trẻ thiếu niên, học sinh - sinh viên, người lớn tuổi... đều có thể bị trầm cảm.
Phân loại
Theo Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ, rối loạn trầm cảm được phân chia làm nhiều loại, bao gồm:
Trầm cảm lâm sàng (Major Depressive Disorder - MDD)
Đây là dạng trầm cảm nghiêm trọng và cũng là dạng phổ biến nhất. Đặc trưng với cảm giác buồn bã, chán nản và tự cảm thấy bản thân vô dụng. Các triệu chứng này thường kéo dài ít nhất 2 tuần, có thể kèm theo rối loạn giấc ngủ, rối loạn ăn uống hoặc mất hứng thú với những hoạt động đã từng yêu thích.
Rối loạn trầm cảm dai dẳng (Persistent depressive disorder - PDD)
Dạng rối loạn trầm cảm này tương đối nhẹ hơn so với trầm cảm lâm sàng. Các triệu chứng thường nhẹ và trung bình kéo dài ít nhất 2 năm.
Rối loạn điều chỉnh tâm trạng (Disruptive mood dysregulation disorder - DMDD)
Bệnh thường xảy ta ở trẻ em, bắt đầu vào giai đoạn 10 tuổi. Đặc trưng triệu chứng là các đợt cảm xúc nóng giận, cáu kỉnh dữ dội, khó kiểm soát.
Rối loạn trầm cảm tiền kinh nguyệt (Premenstrual dysphoric disorder - PMDD)
Xảy ra ở nữ giới, đặc trưng với các triệu chứng tiền kinh nguyệt (PMS) như thay đổi tâm trạng thất thường, khó chịu, lo lắng, bất an, cáu gắt... Chúng thường xảy ra đột ngột và có xu hướng cải thiện dần trong vòng vài ngày sau khi chu kỳ kinh nguyệt bắt đầu. Dù không quá ảnh hưởng đến sức khỏe nhưng tình trạng này có thể gây ra những hệ lụy về tinh thần và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bạn.
Rối loạn trầm cảm do bệnh lý
Có rất nhiều bệnh lý được ghi nhận có khả năng gây ra trầm cảm. Dưới sự ảnh hưởng của bệnh tật, cơ thể của dần thay đổi theo chiều hướng tiêu cực và khởi phát trầm cảm. Chẳng hạn như bệnh tim, suy giáp, ung thư, Parkinson, Covid-19, suy giảm chức năng tình dục....
Các dạng rối loạn trầm cảm khác
Ngoài các dạng chính trên, còn một số dạng khác cũng phổ biến không kém bao gồm:
- Rối loạn trầm cảm trước và sau sinh: Trong đó, trầm cảm trước sinh thực chất là trầm cảm khi mang thai, chỉ xảy ra trong giai đoạn mang thai và thuyên giảm sau khi sinh. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp phụ nữ mắc trầm cảm sau sinh, thường phát triển trong vòng 4 - 6 tuần đầu sau sinh. Cả 2 trường hợp này đều có những biểu hiện đặc biệt nghiêm trọng như thay đổi cảm xúc thất thường, rối loạn suy nghĩ, hành vi và suy sụp thể chất. Đặc biệt có suy nghĩ tự sát đáng lo ngại.
- Rối loạn trầm cảm theo mùa: Đây là dạng rối loạn trầm cảm phát sinh vào một số mùa nhất định trong năm. Trong đó, phổ biến nhất là mùa thu và mùa đông, đến mùa xuân và mùa hè thì biến mất.
- Rối loạn trầm cảm không điển hình: Khác với các dạng trầm cảm điển hình, dạng trầm cảm này thường có các triệu chứng không điển hình. Các chuyên gia cho biết sự khác biệt chính là khả năng đáp ứng tâm trạng tạm thời đối với các sự kiện tích cực. Đặc trưng triệu chứng của dạng trầm cảm này là tăng cảm giác thèm ăn và dễ suy nghĩ nhiều khi bị từ chối.
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Nguyên nhân chính xác gây ra bệnh trầm cảm vẫn chưa được xác định chính xác. Tuy nhiên, các chuyên gia đã phát hiện ra có rất nhiều yếu tố khởi phát ở người bệnh trầm cảm đó là sự mất cân bằng giữa các hoạt chất cụ thể trong não, khiến các kết nối thần kinh hoạt động bất thường, ảnh hưởng đến chức năng của các mạch thần kinh, dẫn đến trầm cảm.
Cụ thể gồm các nguyên nhân và yếu tố nguy cơ góp phần khởi phát trầm cảm gồm:
- Mất cân bằng các chất dẫn truyền thần kinh: Não bộ con người chứa rất nhiều chất hóa học thần kinh và được xác nhận có liên quan đến cơ chế khởi phát trầm cảm khi bị mất cân bằng như: serotonin, acetylcholine, norepinephrine, dopamine, glutamate, axit gamma-aminobutyric (GABA)...
- Di truyền học: Đã có rất nhiều nghiên cứu chứng minh về mối liên hệ giữa di truyền và trầm cảm. Các nghiên cứu này khẳng định, nếu bạn có người thân thuộc hàng thứ 1 gồm cha mẹ và anh chị em ruột bị trầm cảm, bạn sẽ có nguy cơ mắc phải căn bệnh này cao gấp 3 lần so với mặt bằng dân số chung. Tuy nhiên, bạn vẫn có nguy cơ mắc bệnh mà không có yếu tố di truyền mà do nhiều nguyên nhân khác.
- Căng thẳng: Trầm cảm cũng có thể xảy ra khi bạn trải qua các sự kiện căng thẳng, khó khăn trong cuộc sống. Chẳng hạn như cú sốc khi mất người thân, ly hôn, bị bạo hành, bạo lực học đường, bị cô lập, thiếu sự chia sẻ, thông cảm từ bạn bè xung quanh... Hoặc những người không có tâm lý vững vàng trước những sự kiện như thất tình, thất nghiệp hoặc bệnh tật.
- Chấn thương sọ não: Trầm cảm là một trong tổn thương tâm thần phổ biến nhất sau chấn thương sọ não. Đây là những tổn thương xương sọ và nhu mô não do các va chạm, chấn động mạnh đến vùng đầu, gây dập não, xuất huyết nội sọ, xuất huyết dưới nhện hoặc hình thành vết thương sọ não hở.
- Tác dụng phụ của thuốc: Mỗi loại thuốc tân dược đều có chứa những hoạt chất khác nhau nhằm mục đích điều trị bệnh. Nhưng đồng thời, chúng cũng tác động mạnh mẽ đến nồng độ các chất hóa học trong não và không khó để dẫn đến trầm cảm. Một số loại thuốc có thể gây ra trầm cảm như:
- Thuốc chống co giật;
- Thuốc isotretinoin trị mụn trứng cá;
- Thuốc chẹn beta, thuốc an thần;
- Thuốc ức chế thần kinh trung ương benzodiazepines;
- Thuốc chẹn kênh canxi;
- Thuốc điều trị ung thư interferon alpha;
- Thuốc nội tiết kiểm soát sinh sản;
- Thuốc statin;
- Thuốc giảm đau gây nghiện;
- Thuốc da liễu Acyclovir;
- Ảnh hưởng từ các bệnh lý mãn tính: Sự ảnh hưởng của các vấn đề sức khỏe thực thể cũng có thể dẫn đến nhiều rối loạn tâm thần nghiêm trọng, trong đó có trầm cảm. Một số bệnh lý phổ biến như:
- Bệnh tim mạch gồm nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, suy tim;
- Bệnh suy giáp;
- Bệnh thoái hóa thần kinh như Parkinson, Alzheimer, Huntington, đa xơ cứng;
- Bệnh rối loạn tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống hoặc viêm khớp dạng thấp;
- Bệnh rối loạn nội tiết như suy tuyến thượng thận hoặc bệnh tuyến cận giáp;
- Bệnh nhiễm trùng như virus viêm gan, virus HIV, Covid-19 do virus Sar-CoV2 gây ra;
- Các vấn đề sức khỏe khác như: ung thư, mãn kinh, rối loạn giấc ngủ, suy giảm chức năng tình dục và sinh sản...;
- Sử dụng các thiết bị giải trí điện tử quá mức: Nghiện sử dụng mạng xã hội, các ứng dụng giải trí trực tuyến trên các nền tảng social như facebook, youtube, tiktok... khiến con người rơi vào thế giới ảo. Tình trạng này kéo dài gây ảnh hưởng đến khả năng tương tác và các mối quan hệ ngoài đời thực. Hậu quả dẫn đến các vấn đề về tâm lý, tâm thần, trong đó có cả bệnh trầm cảm.
Triệu chứng và chẩn đoán
Triệu chứng
Các triệu chứng trầm cảm rất đa dạng, không chỉ dừng lại ở tâm lý mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất. Tùy từng giai đoạn trầm cảm được chẩn đoán và mức độ nghiêm trọng mà các triệu chứng sẽ biểu hiện khác nhau, từ nhẹ đến nặng.
Cụ thể như sau:
Triệu chứng lâm sàng
Theo tiêu chuẩn chung từ ICD-10 (Hệ thống mã hóa y tế được thiết lập bởi Tổ chức Y tế Thế giới WHO), bệnh trầm cảm được chẩn đoán khi tập hợp 10 tiêu chí sau đây:
- Chán nản, mệt mỏi: Tâm trạng chán nản, cảm thấy mệt mỏi gần như suốt cả ngày và lặp lại mỗi ngày;
- Mất hứng thú: Không còn cảm thấy vui vẻ hay tỏ ý muốn quan tâm đến những sự vật, sự việc, con người, sở thích, hoạt động trước đây từng thích;
- Rối loạn cân nặng: Sụt cân nhanh chóng dù không chủ động ăn kiêng hoặc tăng cân không kiểm soát do có cảm giác thèm ăn suốt cả ngày;
- Kích động: Dễ bị kích động hoặc giảm phản xạ về tâm thần vận động;
- Rối loạn giấc ngủ: Người bị trầm cảm gần như mất ngủ hoàn toàn hoặc ngủ li bì cả ngày;
- Bi quan: Cảm thấy tương lai mờ mịt và ngày càng bi quan, mất niềm tin vào cuộc sống;
- Giảm khả năng tập trung: Khả năng suy nghĩ, phân tích ngày càng kém, khó duy trì sự tập trung, thiếu quyết đoán hoặc dễ đưa ra những lựa chọn sai lầm;
- Tự ti về bản thân: Tự hạ thấp giá trị bản thân, tự ti, cảm thấy bản thân vô dụng và có cảm giác tội lỗi mỗi ngày;
- Suy nghĩ đến cái chết: Người bị trầm cảm nặng sẽ liên tục suy nghĩ đến cái chết, có mong muốn và tìm cách để thực hiện hành vi tự sát;
Ngoài các triệu chứng trên, một số trường hợp trầm cảm có thể có hoặc không xuất hiện kèm theo những biểu hiện loạn thần như hoang tưởng, ảo giác...
Biểu hiện ở từng giai đoạn trầm cảm
Dựa vào các triệu chứng chung, bệnh trầm cảm được chia làm 3 giai đoạn tương ứng với 3 cấp độ nghiêm trọng gồm:
- Trầm cảm nhẹ: Được chẩn đoán khi bệnh nhân chỉ có khoảng 2 triệu chứng kể trên. Trong đó, kèm theo ít nhất 2 - 3 triệu chứng thực thể.
- Trầm cảm vừa: Có ít nhất 2 - 3 triệu chứng điển hình của trầm cảm. Bệnh nhân thường đang gặp khó khăn trong công việc, sự nghiệp, tình cảm, mối quan hệ gia đình.
- Trầm cảm nặng: Có gần như đầy đủ các triệu chứng lâm sàng trầm cảm, bao gồm cả ý định tự sát. Có thể có hoặc không kèm theo dấu hiệu loạn thần.
Chẩn đoán
Chẩn đoán bệnh trầm cảm là một quá trình khá phức tạp. Bước đầu tiên là thu thập và đánh giá các triệu chứng lâm sàng từ người bệnh, so sánh với bảng tiêu chuẩn vừa kể trên để đưa ra chẩn đoán về mức độ trầm cảm.
Các chuyên gia cũng có thể chỉ định cho bạn thực hiện một số bài kiểm tra tâm lý để đánh giá mức độ triệu chứng, bao gồm các bài trắc nghiệm, câu hỏi phỏng vấn...
Trường hợp cần thêm các cơ sở dữ liệu khác, bệnh nhân sẽ được yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm cận lâm sàng nhằm tìm ra nguyên nhân hoặc loại trừ các vấn đề sức khỏe khác, không phải do trầm cảm. Bao gồm:
- Xét nghiệm máu gồm các chỉ số huyết học và sinh hóa máu;
- Xét nghiệm nhiễm trùng như viêm gan B & C, virus HIV...;
- Xét nghiệm đo lường và đánh giá mức độ hormone tuyến giáp;
- Các kiểm tra hình ảnh và thăm dò chức năng nội tạng để phát hiện tổn thương liên quan đến trầm cảm như:
- Chụp X quang phổi;
- Siêu âm phổi, tuyến giáp;
- Siêu âm Doppler xuyên sọ;
- Đo điện não đồ, điện tim đồ;
- Chụp CT scan, MRI sọ não;
- Đo đa ký giấc ngủ;
- Đo lưu lượng máu lên não;
Biến chứng và tiên lượng
Biến chứng
Bản chất của căn bệnh trầm cảm có thể là biến chứng của nhiều vấn đề sức khỏe và bệnh lý mãn tính như bệnh tim, đột quỵ, tiểu đường, ung thư, viêm khớp, thừa cân béo phì... Đây là lý do vì sao những người bị trầm cảm thường đi kèm với ít nhất 1 - 2 dạng rối loạn hoặc bệnh tật khác.
Chẳng hạn như:
- Rối loạn sử dụng chất gây nghiện;
- Rối loạn lo âu;
- Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD);
- Rối loạn phổ tự kỷ;
- Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD);
- Chứng đau mãn tính;
- Đau cơ xơ hóa;
- Hội chứng ruột kích thích (IBS);
- Chứng đau nửa đầu;
Có thể khẳng định, bệnh trầm cảm gây ảnh hưởng đáng kể đến cả thể chất lẫn tinh thần. Người bệnh phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề giảm sút trí tuệ như kém minh mẫn, giảm tập trung, ảnh hưởng công việc, học tập, các mối quan hệ, giảm ham muốn tình dục, rối loạn ăn uống, kéo dài dẫn đến suy nhược cơ thể.
Hậu quả nghiêm trọng nhất của trầm cảm là tự hủy hoại bản thân và tự tử. Ước tính có gần 40.000 trường hợp tự tử hàng năm do trầm cảm. Ngoài ra, người bệnh trầm cảm còn có xu hướng thực hiện các hành vi tệ nạn, nguy hiểm cho xã hội...
Tiên lượng
Tiên lượng của bệnh trầm cảm tốt hay xấu còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm: mức độ trầm cảm nặng hay nhẹ, kéo dài tạm thời hoặc lâu dài, có điều trị bệnh tích cực hay không, có mắc các rối loạn sức khỏe khác hay không... Trầm cảm cũng như những bệnh lý khác, có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
Tuy nhiên, bệnh vẫn có khả năng tái phát trở lại. Do đó, khuyến cáo bệnh nhân trầm cảm dù đã khỏi vẫn cần phải thường xuyên tái khám để sớm phát hiện bệnh và điều trị kịp thời.
Điều trị
Mục tiêu điều trị bệnh trầm cảm nhằm cải thiện hoặc làm mất hoàn toàn các triệu chứng và phòng ngừa tái phát. Dựa vào kết quả chẩn đoán ban đầu, bác sĩ sẽ chỉ định áp dụng phác đồ điều trị hiệu quả tốt nhất.
Một số lựa chọn điều trị trầm cảm phổ biến gồm:
Điều trị bằng thuốc
Phác đồ dùng thuốc điều trị trầm cảm bao gồm các loại thuốc sau:
- Thuốc hóa dược: Có tác dụng điều chỉnh nồng độ và hoạt tính của các chất dẫn truyền thần kinh, giúp điều trị rối loạn trầm cảm khá hiệu quả. Thời gian dùng thuốc khuyến cáo là từ 7 - 10 ngày;
- Thuốc chống trầm cảm: Có 2 loại gồm nhóm thuốc truyền thống và nhóm thuốc mới.
- Thuốc truyền thống: Điển hình là loại MAOI nhưng hiện nay rất ít sử dụng do tác dụng phụ nhiều. Thay vào đó, bác sĩ thường kê toa nhóm thuốc chống trầm cảm 3 vòng với hiệu quả cao hơn, kháng cholin mạnh hơn và cải thiện triệu chứng bệnh rõ rệt.
- Thuốc mới: Được đánh giá ít có tác dụng hơn so với nhóm thuốc chống trầm cảm truyền thống. Nhưng ưu điểm của nó là ít tác dụng phụ, ít tương tác thuốc. Một số loại phổ biến như:
- Thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI);
- Thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin và norepinephrinin (SNRIs);
- Thuốc kích thích tăng dẫn truyền Noradrenalin và đặc hiệu trên serotonin (NaSSA);
- Thuốc làm tăng hấp thu serotonin;
- Các loại thuốc khác: Một số loại thuốc được chỉ định sử dụng kết hợp để cải thiện trầm cảm như:
- Thuốc bình thần Benzodiazepin;
- Thuốc chống loạn thần Risperdal, Haloperidon, Olanzapin;
- Thuốc điều chỉnh khí sắc, giảm trầm cảm như Valproat, Carbamazepin;
- Thuốc giảm lo âu như Etifoxin, Zopiclon, Sedanxio, Melatonin, Eszopiclon, beta blocker, thuốc kháng histamin,...;
- Các nhóm thuốc khác như bổ sung vitamin, yếu tố vi lượng, thuốc tăng cường tuần hoàn não và các dưỡng chất cho tế bào thần kinh...;
Tâm lý trị liệu
Tâm lý trị liệu cũng là phương pháp điều trị hiệu quả đối với bệnh trầm cảm. Có nhiều hình thức trị liệu đem lại lợi ích trong việc cải thiện suy nghĩ, lối sống và hành vi của người bệnh. Bao gồm:
- Liệu pháp nhận thức hành vi (CBT): Là dạng trị liệu tâm lý tập trung vào việc xác định và thay đổi nhận thức và hành vi của bệnh nhân, loại bỏ những suy nghĩ tiêu cực góp phần khiến trầm cảm tiến triển nặng.
- Trị liệu giữa các cá nhân (IPT): Dạng trị liệu này tập trung vào việc cải thiện các mối quan hệ, nâng cao kỹ năng giao tiếp với người khác.
- Các hình thức trị liệu hỗ trợ khác:
- Trị liệu tâm động học;
- Liệu pháp hành vi biện chứng;
- Liệu pháp gia đình;
- Liệu pháp thư giãn tập luyện;
- ...
Người bệnh có thể thực hiện phác đồ trị liệu này trong nhiều tháng, thậm chí nhiều năm liền. Đồng thời, kết hợp song song với dùng thuốc để đạt hiệu quả tốt nhất.
Một số biện pháp khác
Ngoài 2 biện pháp chính kể trên, tùy theo mức độ trầm cảm nặng hay nhẹ mà bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị hỗ trợ phù hợp:
Liệu pháp kích thích não bộ
Phương pháp này phù hợp với những người bị trầm cảm nặng kèm theo các rối loạn tâm thần khác. Não bộ được kích thích tích cực nhằm sửa chữa các vấn đề về mất cân bằng các chất hóa học, bảo tồn chức năng hệ thần kinh, cải thiện các biểu hiện trầm cảm.
Một số liệu pháp kích thích não bộ phổ biến gồm:
- Liệu pháp sốc điện (ETC);
- Liệu pháp kích thích từ trường xuyên sọ (TMS);
- Liệu pháp kích thích dây thần kinh phế vị (VNS);
Chăm sóc tại nhà
Những trường hợp bị trầm cảm nhẹ được khuyến khích tự cải thiện tại nhà thông qua các biện pháp đơn giản sau:
- Châm cứu, xoa bóp, thôi miên...;
- Ngủ đủ giấc, đúng theo nhu cầu của cơ thể, không quá ít cũng không quá nhiều;
- Tập thể dục đều đặn hàng ngày;
- Không nên uống rượu bia;
- Giữ cho tinh thần thoải mái và cởi mở hơn trong việc chia sẻ cảm xúc của bản thân;
Phòng ngừa
Trầm cảm là căn bệnh tinh thần phức tạp, gây ảnh hưởng đến tâm trạng, suy nghĩ, thói quen và hành vi, thậm chí nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng. Trước những hệ lụy khó lường của trầm cảm, mỗi người nên tự ý thức về bệnh lý này và thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa từ sớm.
- Thiết lập các mối quan hệ lành mạnh, yêu thương, thấu hiểu và chia sẻ với nhau. Đối với trẻ em cần được giáo dục từ nhỏ về các thái độ, suy nghĩ sống tích cực và đúng đắn, hình thành tính cách vững vàng để thích nghi với mọi hoàn cảnh trong cuộc sống.
- Tuyệt đối không được lạm dụng chất gây nghiện để giảm thiểu rủi ro gây trầm cảm.
- Tập thể dục đều đặn mỗi ngày, dưới bất kỳ hình thức nào và tập vừa sức để nâng cao sức khỏe thể trạng, giải phóng hormone tốt cho não bộ, giảm nguy cơ trầm cảm.
- Ăn uống lành mạnh để có một chế độ dinh dưỡng vừa đầy đủ vừa tốt cho sức khỏe. Tăng cường trái cây, rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt. Hạn chế sử dụng các loại thực phẩm nhiều đường, nhiều dầu mỡ để cải thiện trầm cảm.
- Ngủ đủ giấc, đảm bảo 7 - 8 tiếng/ đêm và duy trì thói quen ngủ đúng giờ mỗi ngày, hạn chế sử dụng các thiết bị điện tử trước khi đi ngủ.
- Thực hành các kỹ thuật thư giãn như yoga, hít thở sâu và làm những việc bản thân yêu thích để kiểm soát trầm cảm.
- Hạn chế sử dụng mạng xã hội quá mức, ưu tiên tập trung phát triển các mối quan hệ đời thực.
- Tránh xa những nguồn năng lượng tiêu cực và tự khuyến khích bản thân mình suy nghĩ tích cực trong mọi việc.
- Kiểm soát các bệnh lý mãn tính bằng cách thăm khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện nguy cơ mắc bệnh và có hướng điều trị kịp thời.
Những câu hỏi quan trọng khi đi khám
1. Tôi thường xuyên buồn bã, suy nghĩ tiêu cực, mất hứng thú, rối loạn ăn uống và giấc ngủ là dấu hiệu của bệnh gì?
2. Tại sao tôi lại mắc bệnh trầm cảm?
3. Tôi mắc dạng trầm cảm nào? Có nguy hiểm không?
4. Tình trạng trầm cảm của tôi có nặng không?
5. Bệnh trầm cảm ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe, cuộc sống và công việc của tôi?
6. Bệnh trầm cảm có tự khỏi mà không điều trị không?
7. Phương pháp điều trị trầm cảm tốt nhất dành cho trường hợp của tôi?
8. Tôi phải điều trị trầm cảm trong bao lâu mới có thể khỏi bệnh?
9. Tôi nên làm những gì để hỗ trợ điều trị khỏi bệnh tốt hơn?
10. Bệnh trầm cảm có tái phát trở lại sau khi đã chữa khỏi hay không?
Trầm cảm là vấn đề sức khỏe tâm thần nghiêm trọng, có thể gây ra những ảnh hưởng đến thể chất, tâm lý và cả tính mạng. Do đó, cách tốt nhất mà mỗi người cần làm đó chính là hiểu đúng bản chất của trầm cảm, học cách tự bảo vệ bản thân và người thân, bạn bè trước những tác nhân gây trầm cảm. Nếu cần thiết hãy nhờ đến sự hỗ trợ và điều trị của chuyên gia tâm lý để sớm đẩy lùi bệnh.
Có thể bạn quan tâm:
- Tâm lý tuổi dậy thì – Những thay đổi Ba Mẹ cần nắm bắt
- Mất ngủ dẫn đến trầm cảm, tâm thần? Điều cần biết
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!