Bệnh Thoát Vị Não

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Đỗ Thu Hiền

Bác sĩ điều trị

Thoát vị não là một trong những vấn đề sức khỏe nguy hiểm cần được cấp cứu ngay lập tức. Bệnh có thể xảy ra trong giai đoạn mang thai, gây dị tật khi chào đời hoặc ở những người bị chấn thương não nghiêm trọng. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, thoát vị não có thể gây tử vong bất kỳ lúc nào. 

Tổng quan

Theo cấu trúc giải phẫu, hộp sọ con người được chia thành nhiều khoang nhờ vào các nếp gấp màng cứng (dural reflections) của lều tiểu não (tentorium cerebelli) và liềm não (falx cerebri). Trong đó, lều tiểu não có nhiệm vụ hình thành nên hố đại não và hố sau, còn liềm não hình thành khoang bán cầu đại não trái - phải.

Thoát vị não là tình trạng các tổ chức mô não, dịch tủy thoát ra khỏi xương sọ và tồn tại bên ngoài hộp sọ

Thoát vị não (Brain herniation) còn được gọi là thoát vị não - màng não, là tình trạng các mô não, máu và dịch não tủy (CSF) dịch chuyển ra khỏi vị trí ban đầu, từ khoang này sang khoang khác trong hộp sọ. Tình trạng này tạo ra áp lực lớn cho hộp sọ cực kỳ nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng và cần phải cấp cứu y tế khẩn cấp để giảm tỷ lệ tử vong.

Tình trạng này thường xảy ra do 2 nguyên nhân chính là bẩm sinh do liên quan đến thói quen ăn uống, sinh hoạt không phù hợp trong thai kỳ của mẹ bầu và nguyên nhân mắc phải do ảnh hưởng từ các bệnh lý như đột quỵ, xuất huyết não, khối u não hoặc chấn thương đầu.

Thoát vị não chủ yếu xảy ra ở trẻ sơ sinh và là một dị tật bẩm sinh khá hiếm, chiếm tỷ lệ 1-10/ 4000 trẻ sơ sinh. Điều trị thoát vị não cần được thực hiện càng sớm càng tốt thông qua phương pháp gây mê nội khí quản vàn bóc tách khối u não.

Phân loại

Thoát vị não được chia làm nhiều loại dựa vào cấu trúc, vị trí dịch chuyển của mô não

# Dựa theo vị trí nơi mô não bị dịch chuyển, thoát vị não được chia làm 2 dạng chính gồm:

  • Thoát vị vòm sọ
  • Thoát vị nền sọ

Trong đó, thoát vị não nền sọ được chia làm 2 dạng nhỏ gồm:

  • Thoát vị tầng trước nền sọ: chủ yếu thoát vị qua các vị trí như xoang sàng, xoang trán, xoang bướm;
  • Thoát vị tầng giữa nền sọ: chủ yếu thoát vị qua hố thái dương và xương đá;

# Dựa theo cấu trúc thoát vị não, bệnh được chia làm 5 dạng chính gồm:

  • Thoát vị thùy thái dương;
  • Thoát bị dưới liềm;
  • Thoát vị trung tâm;
  • Thoát vị xuyên lều lên trên;
  • Thoát vị hạnh nhân tiểu não;

# Dựa vào dấu hiệu và các triệu chứng, thoát vị não được chia làm 4 loại gồm:

  • Thoát vị não màng não thể ẩn;
  • Thoát vị màng não tủy (Menigocele);
  • Thoát vị màng não tủy - tủy (Menigomyelocele);
  • Thoát vị tủy sống;

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Cho đến nay, nguyên nhân gây thoát vị não vẫn chưa được xác định rõ ràng. Nhưng qua nhiều nghiên cứu khoa học, các chuyên gia cho rằng thoát vị não có 2 dạng: 1 là bẩm sinh và 2 là do các nguyên nhân bệnh lý.

Thoát vị não bẩm sinh

Thoát vị não là một trong những dị tật bẩm sinh ở trẻ sơ sinh. Đa số nguyên nhân là do khiếm khuyết về hệ thần kinh đơn thuần, có liên quan đến sự thiếu hụt folate khi mang thai. Có nhiều yếu tố dẫn đến thiếu folate trong thai kỳ như:

Thoát vị não là dị tật bẩm sinh ở trẻ sơ sinh do mẹ bầu thiếu hụt folate

  • Chế độ ăn uống thiếu chất, ăn uống qua loa, không khoa học;
  • Mẹ bầu sử dụng các chất đối kháng với folate;
  • Thai nhi có bất thường bẩm sinh về gen có liên quan đến cơ chế chuyển hóa folate;
  • Mẹ bầu thừa cân béo phì, mắc bệnh tiểu đường, mang thai khi còn quá nhỏ tuổi;
  • Mẹ bầu tăng thân nhiệt đột ngột trong những tuần đầu của thai kỳ do sốt hoặc tắm nước nóng, xông hơi làm tăng nguy cơ mắc bệnh gai cột sống và các bệnh về thoái vị chức năng màng não ở thai nhi;
  • Mẹ nghiện rượu bia, thuốc lá, cà phê;
  • Sử dụng các loại thuốc như thuốc chống co giật, thuốc chống động kinh (như acid Valproic Depakene) khi chưa có sự cho phép của bác sĩ gây dị tật ống thần kinh;

Ngoài thoát vị não, thiếu hụt folate còn khiến trẻ có nguy cơ cao mắc các dị tật bẩm sinh ở hệ thần kinh như chứng nứt đôi đốt sống kèm theo thoát vị não hoặc chứng vô não). Đây là lý do vì sao các chuyên gia khuyến cáo mẹ bầu nên bổ sung folate đầy đủ trong vòng 28 ngày đầu sau khi thụ thai thành công, thậm chí bổ sung trước khi mang thai.

Thoát vị não do tăng áp lực nội sọ

Thoát vị não là một trong những hệ lụy biến chứng của hiện tượng rối loạn tăng áp lực nội sọ (ICP). Tăng áp lực nội sọ gây chênh lệch áp lực giữa các khoang, làm dịch chuyển cấu trúc não. Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng này như:

Thoát vị não ở người lớn thường là do các tác nhân bệnh lý hoặc chấn thương làm tăng áp lực nội sọ

  • Xuất huyết nội sọ gây tụ máu dưới màng cứng và ngoài màng cứng;
  • Đột quỵ;
  • Xuất huyết não;
  • Có khối u trong não;
  • Áp xe não do biến chứng nhiễm khuẩn, nấm;
  • Biến chứng phẫu thuật não;
  • Dị tật Chiari - 1 loại khiếm khuyết thường gặp bên trong cấu trúc não;
  • Chấn thương đầu hoặc tiền sử mắc chứng phình động mạch, các tổn thương về mạch máu thường có nguy cơ cao bị thoát vị não;
  • Một số loại thuốc làm tăng áp lực trong nội sọ như: Clordecone, Xiclosporin, Amiodaron, Levothyroxin, acid nalidixic, isotreinoin, vitamin A & axit retinoic...;

Triệu chứng và chẩn đoán

Triệu chứng 

Tùy theo từng thể thoát vị não sẽ gây ra các triệu chứng điển hình như:

Đau đầu, khó thở, suy giảm ý thức, giảm thị lực là những triệu chứng điển hình ở bệnh nhân bị thoát vị não

  • Thoát vị não thể xuyên lều:
    • Đồng tử giãn to 1 bên, liệt cơ vận nhãn do chèn ép dây thần kinh số III cùng bên;
    • Mất phản xạ thị giác, suy giảm ý thức do bị chèn ép động mạch não sau;
    • Liệt nửa người cùng bên hoặc đối bên;
    • Khó thở, thở không đều;
  • Thoát vị não thể dưới liềm:
    • Liệt chân;
    • Tăng áp lực nội sọ, phù;
    • Mất phản xạ não, mắt, tiền đình, giác mạc;
  • Thoát vị não thể trung tâm:
    • Tư thế mất não;
    • Đồng tử cố định tại vị trí chính giữa mắt;
    • Mất phản xạ thân não;
    • Chết não;
    • Ngừng thở;
  • Thoát vị não xuyên lều lên trên:
    • Tràn dịch não làm gia tăng áp lực nội sọ;
    • Giai đoạn sớm xuất hiện triệu chứng buồn nôn, nôn ói, đau đầu, thất điều não;
    • Ở giai đoạn muộn gây buồn ngủ, khó thở, thở nhanh, gấp, dễ bị hụt hơi và dần mất đi các phản xạ vùng thân não;
    • Rối loạn ngôn ngữ, khó nói;
  • Thoát vị não thể hạnh nhân:
    • Đặc trưng với các triệu chứng tràn dịch não cấp tính như suy giảm ý thức, đau đầu, buồn nôn...;
    • Giật cầu mắt, mất khả năng cử động 2 mắt;
    • Ở giai đoạn nặng có thể gây ngừng thở đột ngột và ngưng tim gây tử vong;

Chẩn đoán

Để chẩn đoán chính xác thoát vị não, bác sĩ thường sẽ tiến hành thu thập các triệu chứng hiện tại, tiền sử bệnh lý. Sau đó, áp dụng các kỹ thuật như chụp X quang sọ, cổ, chụp CT scan cắt lớp vi tính dựng hình sàn sọ, quét MRI cộng hưởng từ thì T2, siêu âm, xét nghiệm máu (MSAFP - xét nghiệm alpha fetoprotein huyết thanh), chọc dịch ối... nhằm:

Chẩn đoán thoát vị não bằng các xét nghiệm hình ảnh như X quang sọ, chụp CT, MRI sàn sọ

  • Xác định cấu trúc não bị dịch chuyển là loại nào để phân loại dạng thoát vị;
  • Đánh giá chức năng cấu trúc não để xác định nguyên nhân gây thoát vị;
  • Lên kế hoạch điều trị bằng phương pháp phù hợp, bảo toàn tính mạng cho bệnh nhân;

Biến chứng và tiên lượng

Bệnh nhân bị thoát vị não nếu không được can thiệp điều trị kịp thời sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng, do các mô não dịch chuyển làm suy yếu hàng loạt các cấu trúc quan trọng trong cơ thể. Hậu quả của tình trạng này chính là những biến chứng khó lường như:

Thoát vị não nghiêm trọng không điều trị có thể gây tổn thương não vĩnh viễn và tử vong

  • Tổn thương não vĩnh viễn;
  • Rơi vào hôn mê sâu;
  • Chết não;
  • Ngưng thở, ngưng tim;
  • Tử vong;

Tiên lượng điều trị thoát vị não thường tốt ở giai đoạn điều trị trước sinh, tức loại bỏ khối thoát vị ngay trong giai đoạn mang thai nhằm giảm nguy cơ tử vong cho trẻ sơ sinh sau khi chào đời. Sau đó, chỉ cần trẻ được chăm sóc y tế tích cực sau sinh sẽ giúp bảo tồn tính mạng, dần ổn định sức khỏe và ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm khác có thể xảy ra.

Điều trị

Tùy theo mức độ nghiêm trọng và nguyên nhân gây bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Có 2 hướng điều trị cơ bản gồm:

1. Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính đối với tình trạng thoát vị não nhằm loại bỏ khối thoát vị

Phẫu thuật trước sinh

Phẫu thuật tiền sản là phương pháp được ưu tiên thực hiện nhằm xử lý loại bỏ khối thoát vị trong khi mẹ vẫn còn mang thai. Phẫu thuật này thường được chỉ định thực hiện trước tuần thứ 26 của thai kỳ. Theo các chuyên gia, thai nhi bị thoát vị não được phẫu thuật sớm trong giai đoạn này giúp giảm thiểu nguy cơ khuyết tật khi chào đời và các biến chứng nguy hiểm khác.

Quá trình phẫu thuật thoát vị não đòi hỏi người thực hiện phải có kinh nghiệm và tay nghề cao. Tiến hành mở tử cung của người mẹ và cắt bỏ khối thoát vị. Tuy đem lại hiệu quả cao nhưng trước khi quyết định thực hiện, bác sĩ sẽ phải thăm khám toàn diện để đánh giá mức độ khả thi.

Phẫu thuật sau sinh 

Nhằm mục đích sửa chữa và đặt màng não trở về vị trí ban đầu, kết hợp đóng lỗ mở của túi thoát vị. Sau đó, tiến hành tạo hình màng cứng và cả hộp sọ, cố định xương bằng nẹp hoặc ghim sọ. Phương pháp này có thể được thực hiện thông qua kỹ thuật mở nắp sọ trán hoặc mổ nội soi qua mũi.

2. Điều trị hỗ trợ

Nhằm giảm triệu chứng sưng phù và giảm bớt áp lực bên trong não, ngăn chặn tiến triển ngày càng nặng của thoát vị não. Bác sĩ thường chỉ định thực hiện các biện pháp sau:

Bệnh nhân được thở oxy và sử dụng thuốc nhằm loại bỏ dịch ứ đọng trong mô não, kiểm soát nhiễm trùng

  • Phẫu thuật loại bỏ khối áp xe nhiễm trùng hoặc khối u, cục máu đông làm tắc nghẽn tuần hoàn;
  • Phẫu thuật đặt ống dẫn lưu mở thông não thất nhằm dẫn lưu dịch ra khỏi hộp sọ;
  • Phẫu thuật cắt bỏ một phần không cần thiết bên trong hộp sọ nhằm tạo thêm khoảng trống cho não;
  • Dùng thuốc lợi tiểu hoặc liệu pháp thẩm thấu để loại bỏ dịch ứ đọng trong mô não. Các loại thường dùng là dung dịch muối ưu trương hoặc mannitol;
  • Giảm sưng viêm bằng thuốc Corticosteroid;

Trong suốt quá trình áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ trên, bệnh nhân sẽ được chỉ định thực hiện:

  • Thở oxy;
  • Uống thuốc an thần;
  • Dùng thuốc kiểm soát cơn động kinh;
  • Dùng thuốc kháng sinh nhằm loại bỏ nhiễm trùng, loại bỏ khối áp xe;

Sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được theo dõi và xử lý tai biến (nếu có) ngay tại bệnh viện:

  • Theo dõi sát sao về tri giác, nhịp thở, đo huyết áp và các dấu hiệu thần kinh khu trú trong vòng 24 giờ đầu;
  • Trường hợp có dấu hiệu mất tri giác rất có thể là do biến chứng tụ máu ngoài hoặc dưới màng cứng, phù não, tổn thương dập não... thông qua kết quả chụp CT sẽ được điều trị xử lý ngay;
  • Theo dõi lượng dịch não tủy chảy qua mũi để kịp thời xử lý ngăn chặn biến chứng;
  • Kết hợp chăm sóc vết mổ nhẹ nhàng, an toàn, giữ vệ sinh sạch sẽ và điều trị các triệu chứng nhiễm trùng toàn thân nếu có bằng thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau hoặc truyền dịch nuôi dưỡng cơ thể;
  • Không nên tắm vài ngày sau phẫu thuật, không khuân vác vật nặng ngay, tự lái xe hoặc sử dụng rượu bia, thuốc lá;
  • Hạ thân nhiệt, làm chậm chức năng thần kinh bằng thuốc an thần, giảm phản ứng thần kinh;

Phòng ngừa

Bệnh thoát vị não thường nguy hiểm và có phác đồ điều trị  phức tạp, dễ biến chứng khó lường. Do đó, hãy chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa ngay từ đầu để giảm nguy cơ mắc phải căn bệnh này.

Bổ sung acid folic đầy đủ trước và trong thai kỳ giúp giảm nguy cơ dị tật thoát vị não ở thai nhi

  • Chị em phụ nữ nên bổ sung acid folic khoảng 1 tháng trước khi mang thai thông qua các loại thực phẩm lành mạnh hoặc thực phẩm chức năng theo chỉ định của bác sĩ.
  • Nếu đang sử dụng thuốc trị bệnh trong thai kỳ, đặc biệt là thuốc hướng thần kinh cần phải tham khảo ý kiến của chuyên gia để giảm thiểu nguy cơ phát sinh tác dụng phụ.
  • Khám sức khỏe tiền hôn nhân, đặc biệt thực hiện tầm soát dị tật thai nhi ở những người có tiền sử sinh con có dị tật trước đó.
  • Khám thai định kỳ theo lịch hẹn với bác sĩ và tiếp tục bổ sung acid folic theo chỉ định để phòng ngừa các dị tật hệ thần kinh, kể cả thoát vị não.

Những câu hỏi quan trọng khi đi khám

1. Nguyên nhân vì sao trẻ sinh ra bị thoát vị não?

2. Tôi bị các chấn thương mạnh ở vùng đầu có gây thoát vị não không?

3. Bệnh thoát vị não có nguy hiểm không?

4. Thoát vị não có chữa khỏi hoàn toàn được không?

5. Tiên lượng về tình trạng thoát vị não của tôi như thế nào?

6. Biện pháp chẩn đoán thoát vị não được áp dụng phổ biến hiện nay?

7. Phương pháp điều trị thoát vị não tốt nhất dành cho trường hợp bệnh của con tôi/.

8. Bị thoát vị não khi nào cần phẫu thuật? Lợi ích và rủi ro liên quan?

9. Sau phẫu thuật thoát vị não cần chăm sóc như thế nào để nhanh hồi phục?

10. Chi phí phẫu thuật thoát vị não có đắt không?

Thoát vị não là một trong những trường hợp cần được cấp cứu ngay tức thì hoặc đưa vào bệnh viện ngay lập tức để kiểm soát tiến triển bệnh, ngăn ngừa biến chứng và bảo toàn tính mạng. Sau đó, tùy theo đối tượng và đánh giá mức độ bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp nhất.

Tham khảo thêm:

 

Chia sẻ:
Bệnh Áp Xe Não
Áp xe não là tình trạng tích tụ mủ trong các mô và khoang não do nhiễm trùng khu trú hoặc lây lan từ các cơ quan khác. Chấn thương,…
Bệnh Parkinson
Parkinson là một rối loạn thần kinh tiến triển gây…
Bệnh Uốn Ván
Uốn ván là bệnh lý nguy hiểm với tỷ lệ…
Bệnh Amip Ăn Não
Amip ăn não là bệnh lý nhiễm trùng hệ thần…
Bệnh Tụ máu dưới màng cứng

Tụ máu dưới màng cứng là tình trạng khối máu tụ hình thành trên bề mặt não và làm tổn…

Sốc nhiệt

Sốc nhiệt là tình trạng y tế nghiêm trọng được gây ra do tiếp xúc với nhiệt độ và độ…

Bệnh Ung thư não

Ung thư não là căn bệnh về não cực kỳ nguy hiểm, đặc trưng bởi sự phát triển của các…

Hội chứng West

Hội chứng West là một loại động kinh hiếm gặp chỉ ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Đỗ Thu Hiền

Bác sĩ điều trị

[ads_sidebar]
Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua