Bệnh Viêm Gan B
Đặt lịch ngayViêm gan B được xem là mối hiểm họa khôn lường đối với sức khỏe con người. Bệnh xảy ra do nhiễm virus viêm gan siêu vi B, chúng phát triển và có khả năng lây lan nhanh chóng. Do các triệu chứng lâm sàng ban đầu khá mờ nhạt nên khi phát hiện bệnh đã ở giai đoạn mạn tính, khiến quá trình điều trị phức tạp, dễ gây biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng. Phác đồ điều trị viêm gan B còn tùy thuộc vào giai đoạn diễn tiến và mức độ triệu chứng bệnh.
Tổng quan
Viêm gan B (Hepatitis B Virus) còn được gọi là bệnh viêm gan siêu vi B. Đây là bệnh viêm gan do nhiễm virus HBV. Loại virus này xâm nhập vào cơ thể qua nhiều con đường, hòa vào máu gây nhiễm trùng và di chuyển đến gan gây tổn thương các tế bào gan.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), viêm gan B là con đường nhanh nhất dẫn đến xơ gan, suy gan và cả ung thư gan. Hiện nay, trên toàn cầu có khoảng 400 triệu dân mắc bệnh viêm gan B. Tính riêng tại Việt Nam, số ca mắc viêm gan B chiếm khoảng 20% dân số. Đủ để thấy căn bệnh này vô cùng phổ biến, có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào, nhưng phần lớn là ở người trưởng thành.
Phân loại
Viêm gan B được chia làm 2 loại chính dựa vào tiến triển và mức độ triệu chứng bệnh, qua 2 giai đoạn là cấp tính và mạn tính
- Viêm gan B cấp tính: Bệnh xảy ra đột ngột, trong vòng 6 tháng kể từ khi phơi nhiễm với virus viêm gan B. Hầu hết những trường hợp này thường không quá nguy hiểm, có thể tự khỏi không cần phải điều trị. Nếu virus đã được đào thải hoàn toàn, người bệnh sẽ được miễn dịch với virus và không còn khả năng lây nhiễm bệnh cho người khác. Viêm gan cấp tính không nguy hiểm nhưng cần điều trị để không chuyển sang mạn tính.
- Viêm gan B mạn tính: Xảy ra khi virus viêm gan B không được loại bỏ hoàn toàn mà vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển trong cơ thể người bệnh. Viêm gan B mạn thường là kết quả của viêm gan B cấp kéo dài > 6 tháng. Đây là giai đoạn dễ gây biến chứng nguy hiểm về gan. Có 3 thể viêm gan B mạn gồm: Viêm gan B mạn tính thể ngủ yên; viêm gan B mạn tính thể hoạt động; viêm gan B mạn tính thể người lành mang mầm bệnh.
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Theo các chuyên gia, nguyên nhân chính gây viêm gan B là do nhiễm virus viêm gan siêu vi B (HBV). Đây là loại virus thuộc họ Hepadnaviridae, có cấu trúc DNA, hình cầu, lớp vỏ bao bên ngoài là các lipoprotein có chứa kháng nguyên trên bề mặt (HBsAg).
Tính đến hiện tại, virus HBV đã được nghiên cứu và xác định có khoảng 8 type kháng nguyên. Trong điều kiện nhiệt độ 100 độ C, virus HBV sống được khoảng 30 phút, còn ở nhiệt độ - 20 độ C, nó sẽ tồn tại hơn 20 năm.
Thời gian ủ bệnh của loại virus này trong vòng 3 - 6 tháng. Trong giai đoạn đầu, virus gây ra viêm gan B cấp, sau 6 tháng tồn tại trong gan, nếu cơ thể không hình thành phản ứng miễn dịch với virus, chúng sẽ bùng phát mạnh hơn và chuyển sang giai đoạn viêm gan B mạn tính. Đây chính là điều kiện thuận lợi ban đầu gây ra các biến chứng nguy hiểm như xơ gan, suy gan, ung thư gan...
Virus viêm gan B có khả năng lây truyền qua rất nhiều con đường, bao gồm:
# Lây qua đường máu
Virus HBV có khả năng lây truyền nhanh chóng qua đường máu, thông qua:
- Dùng chung ống bơm, kim tiêm;
- Người có vết thương hở tiếp xúc với máu của người nhiễm virus HBV;
- Dùng chung đồ dùng cá nhân như bàn chải đánh răng, dao cạo râu...;
- Xỏ khuyên, xăm hình ở những nơi không đảm bảo điều kiện an toàn;
- Phẫu thuật nhưng không đảm bảo điều kiện vô trùng, dụng cụ chưa được xử lý sạch sẽ;
- Sự cố y tế (khá hi hữu) khi truyền máu của người nhiễm virus HBV cho người khỏe mạnh;
# Lây qua đường tình dục
- Virus viêm gan B có khả năng tồn tại trong dịch tiết của nữ giới và tinh dịch của nam giới. Bệnh có khả năng lây nhiễm thông qua quan hệ tình dục (đồng giới lẫn khác giới);
- Lây nhiễm thông qua vết xước được gây ra do quan hệ tình dục thô bạo; quan hệ tình dục với nhiều người, bừa bãi có nguy cơ lây nhiễm virus HBV cao gấp 100 lần so với virus HIV;
# Lây nhiễm từ mẹ sang con
Phụ nữ mang thai nhiễm virus HBV sẽ có nguy cơ cao lây nhiễm sang cho thai nhi. Tỷ lệ này tương đối cao, tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng đều lây nhiễm cho con. Điều kiện lây nhiễm còn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Số lượng virus viêm gan B tồn tại trong cơ thể mẹ trong 3 tháng cuối thai kỳ, tỷ lệ lây nhiễm trong giai đoạn này là 60 - 70%. Nếu không có biện pháp bảo vệ trong lúc sanh nở, trẻ có nguy cơ nhiễm virus HBV lên tới 90%;
- Chỉ số HBeAg - đây là đoạn kháng nguyên trong vỏ capsid của virus HBV trong người mẹ bầu. Một số ít trường hợp mẹ cho con bú có thể lây nhiễm virus khi trẻ vô tình cắn trầy xước núm vú của mẹ, gây chảy máu.
Ngoài các nguyên nhân là những con đường lây nhiễm virus viêm gan B trên, một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh như:
- Thói quen sinh hoạt kém lành mạnh, ngồi nhiều, lười vận động, thức khuya, thường xuyên sử dụng các loại thực phẩm chế biến sẵn, chế độ ăn thừa đạm... làm suy giảm sức đề kháng, không có đủ lượng bạch cầu chống lại virus gây bệnh;
- Thói quen sử dụng chung đồ dùng cá nhân với nhau, chẳng hạn như dao cạo râu, bàn chải đánh răng, dụng cụ làm nail, xăm chân mày, xăm môi, đồ nặn mụn...;
- Những người làm công việc thường xuyên tiếp xúc với máu, phải truyền máu, nhận các sản phẩm từ máu, chạy thận nhân tạo hoặc ghép tạng... thường có nguy cơ nhiễm virus HBV cao hơn bình thường;
- Khám bệnh ở những cơ sở y tế không đạt tiêu chuẩn về vô trùng, nhất là khi khám tai mũi họng, khám răng, khám phụ khoa... dễ gây vết trầy xước chảy máu và lây nhiễm virus;
Triệu chứng và chẩn đoán
Triệu chứng
Các triệu chứng của viêm gan B thường không biểu hiện rõ ràng, nhất là trong giai đoạn đầu ủ bệnh nên rất khó nhận biết. Có không ít trường hợp dù đã nhiễm virus 2 - 3 tháng nhưng chỉ mới có những triệu chứng mờ nhạt, dễ gây nhầm lẫn với nhiều căn bệnh khác.
Nhưng khi xét theo triệu chứng trên chẩn đoán lâm sàng, một người bị viêm gan B sẽ có những triệu chứng sau đây:
- Vàng mắt, vàng da (biểu hiện của bệnh vàng da);
- Nổi mẩn ngứa, mụn nhọt, phát ban xuất huyết;
- Đau bụng, chướng bụng, tiêu chảy, táo bón;
- Buồn nôn, nôn mửa; sốt > 38 độ C;
- Chán ăn, ăn uống không ngon miệng;
- Mệt mỏi kéo dài, dấu hiệu của suy nhược cơ thể;
- Đau mỏi cơ xương khớp, đau người;
- Đau bụng vùng hạ sườn bên phải;
- Nước tiểu bất thường sẫm màu;
- Thay đổi tính tình, dễ cáu kỉnh, bực bội và trầm cảm;
Chẩn đoán
Nếu chỉ dựa vào các triệu chứng lâm sàng trên, hoàn toàn không thể nhận biết được sự tồn tại của virus HBV. Do đó, cách duy nhất chính để biết một người có bị viêm gan B hay không đó là xét nghiệm máu. Xét nghiệm máu là phương pháp khá đơn giản nhưng hiệu quả, giúp phát hiện virus viêm gan nói chung và viêm gan B nói riêng, đánh giá được mức độ bệnh là cấp tín hoặc mạn tính.
Cụ thể gồm 6 xét nghiệm cơ bản cần làm:
- Xét nghiệm chỉ số HBsAg: Gồm xét nghiệm định lượng và định tính. Cho kết quả đo nồng độ kháng nguyên ít hay nhiều dựa vào định lượng, còn để chẩn đoán viêm gan B dựa vào định tính;
- Xét nghiệm chỉ số Anti-HBs: Giúp kiểm tra mức độ miễn dịch của cơ thể đối với virus HBV. Nếu kết quả dương tính đồng nghĩa với cơ thể đã có kháng thể chống lại virus;
- Xét nghiệm chỉ số HBeAg: Kết quả dương tính cho thấy virus HBV đang ngày càng tăng cao, lây lan nhanh và mức độ nguy hiểm lớn. Ngược lại, nếu kết quả âm tính sẽ rơi vào 2 trường hợp là virus đột biến hoặc virus bất hoạt. Trường hợp nhiễm virus đột biến, người bệnh sẽ phải tiếp tục thực hiện xét nghiệm sinh học phân tử HBV DNA hoặc HBV genotyping;
- Xét nghiệm chỉ số Anti-HBe: Đây là kháng thể kháng HBeAg, xét nghiệm này giúp kiểm tra nồng độ kháng nguyên miễn dịch với virus HBV. Kết quả dương tính là cơ thể đã có kháng nguyên, nếu âm tính là chưa có;
- Xét nghiệm chỉ số Anti-HBc: Đây là kháng thể kháng lõi virus HBV, xét nghiệm này được thực hiện nhằm xác định giai đoạn viêm gan B cấp hay mạn tính. Hoặc kết hợp chẩn đoán tiền sử nhiễm bệnh trước đó;
- Xét nghiệm chỉ số Anti-HBc IgM: Đây là kháng thể kháng lõi virus HBV type IgM. Được thực hiện nhằm xác định mức độ nhiễm virus, thường chỉ định cho những người nghi ngờ mới nhiễm bệnh trong giai đoạn đầu hoặc trong giai đoạn kịch phát viêm gan B mạn tính;
Ngoài xét nghiệm máu, còn có nhiều phương pháp chẩn đoán hỗ trợ khác gồm: Siêu âm gan đánh giá chức năng và mức độ tổn thương gan nhiều hay ít; xét nghiệm chức năng gan đánh giá khả năng tạo ra enzyme của gan, đo chỉ số men gan..., từ đó sẽ biết được chức năng gan có đang bình thường hay không; sinh thiết gan nhằm đánh giá chức năng gan, tầm soát các tổn thương gan dù là nhỏ nhất, đặc biệt là ung thư gan;
Biến chứng và tiên lượng
Tiên lượng bệnh viêm gan B thường tốt trong giai đoạn cấp tính. Hầu hết trường hợp bệnh trong giai đoạn này thường tự khỏi mà không cần điều trị dùng thuốc. Vì là giai đoạn đầu nên lượng virus ít, chưa ăn sâu vào gan nên khả năng tự phục hồi khá cao. Chỉ cần tập trung chăm sóc sức khỏe, nâng cao hệ miễn dịch tự nhiên, virus HBV sẽ bị dần bị tiêu diệt hết.
Ngược lại, những người phát hiện viêm gan B giai đoạn mạn tính, bắt buộc phải can thiệp điều trị y tế, nhất là khi đã có biến chứng. Nếu không điều trị kịp thời, viêm gan B có thể gây ra rất nhiều biến chứng nguy hiểm như:
- Xơ gan: Đây là tình trạng gan bị viêm nhiễm, các mô gan tổn thương vĩnh viễn không thể phục hồi, bị thay thế bởi các tổ chức xơ, sẹo, khiến gan bị xơ hóa theo thời gian. Tình trạng này làm tăng mức độ nhiễm khuẩn, khiến người bệnh mệt mỏi, giảm miễn dịch, phù chân, xuất huyết tiêu hóa, giai đoạn cuối có thể gây hôn mê, tử vong.
- Suy gan cấp: Là biến chứng suy giảm chức năng gan do virus HBV. Trong đợt bùng phát cấp, virus gây tấn công ồ ạt làm tổn thương nghiêm trọng các tế bào gan, tăng nguy cơ biến chứng cấp khác như suy đa tạng, bệnh não gan, rối loạn đông máu... Nếu không được cấp cứu hoặc ghép gan kịp thời, nguy cơ tử vong có thể lên đến 90%.
- Ung thư gan: Đây là một trong những biến chứng nguy hiểm của viêm gan B mạn tính khi ung thư gan có nguy cơ tử vong cao. Vì virus HBV có khả năng biến đổi các tế bào gan bình thường thành tế bào ác tính. Triệu chứng đặc trưng của bệnh là phù người, sốt cao, đau bụng, sụt cân, suy nhược, chán ăn, mệt mỏi... ở giai đoạn nặng.
- Viêm gan D: Một người không thể nhiễm virus viêm gan D nếu không nhiễm virus viêm gan B. Nhiễm đồng thời cả 2 loại virus này khiến tế bào gan bị tổn thương nghiêm trọng, khó phục hồi. Viêm gan D là dạng viêm gan nguy hiểm nhất, do nhiễm virus viêm gan B trước đó nên xơ gan, suy gan có nguy cơ diễn ra nhanh hơn.
- Biến chứng tại não và thận: Bệnh não do tổn thương gan, mất định hướng tinh thần, nặng hơn là rối loạn tâm thần cấp tính, mê sảng, hôn mê. Não gan có thể phục hổi ở giai đoạn đầu nhưng tiến triển nghiêm trọng có thể dẫn đến tử vong. Viêm cầu thận cũng có thể là biến chứng do viêm gan B gây ra nhưng hiếm gặp.
- Các biến chứng khác: Lọc máu là một trong những chức năng quan trọng của gan. Viêm gan B mạn làm tăng áp suất mạch môn do các mạch máu bị siết chặt, tắc nghẽn và cản trở hệ thống tuần hoàn của gan, kéo theo biến chứng giãn tĩnh mạch thực quản, viêm phúc mạc, tăng nguy cơ tử vong;
Bất kỳ biến chứng nào của viêm gan B cũng đều nguy hiểm, nhất là khi chúng ít có dấu hiệu nhận biết, gây khó khăn trong chẩn đoán và điều trị. Do đó, hãy thăm khám ngay khi có dấu hiệu bất thường để được điều trị tích cực ngay từ đầu, tăng tỷ lệ khỏi bệnh và giảm biến chứng.
Điều trị
Mục tiêu điều trị viêm gan B chính là kiểm soát triệu chứng, ngăn ngừa biến chứng và dự phòng tái phát. Tùy theo từng giai đoạn của viêm gan B mà bác sĩ sẽ chỉ định áp dụng phác đồ điều trị phù hợp. s
1. Điều trị viêm gan B cấp tính
Virus viêm gan B thường tồn tại trong cơ thể người < 6 tháng, sau đó bệnh sẽ tự khỏi mà không cần chữa trị (chiếm tỷ lệ 90%). Trong quá trình này, bệnh nhân chỉ cần tích cực thực hiện các biện pháp chăm sóc để nâng cao sức đề kháng, phục hồi bệnh nhanh hơn.
- Tránh sử dụng rượu bia, thuốc lá;
- Không thức khuya, tốt nhất nên ngủ sớm trước 22h, không làm việc quá sức;
- Tập thể dục mỗi ngày, tập vừa sức để nâng cao thể trạng, cải thiện miễn dịch giúp cơ thể có đủ sức chống lại virus;
- Ăn uống cân bằng, đủ chất, ưu tiên các loại thực phẩm giàu vitamin, khoáng chất, chất xơ, tránh thức ăn nhanh, đồ nhiều dầu mỡ, chiên xào, chứa chất bảo quản, thức ăn ôi thiu để giảm thiểu áp lực cho gan;
- Uống đủ lượng nước cần thiết cho cơ thể, trung bình ~ 2 lít nước/ ngày;
- Nếu muốn sử dụng các các loại thuốc không kê đơn nhưng được chuyển hóa tại gan (điển hình như Paracetamol) cần tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ;
2. Điều trị viêm gan B mạn tính
Điều trị viêm gan B mạn tính chủ yếu nhằm ức chế sự phát triển và lây lan của virus HBV, kiểm soát triệu chứng và giảm thiểu tối đa nguy cơ biến chứng. Biện pháp điều trị viêm gan B mạn được áp dụng phổ biến nhất hiện nay là dùng thuốc hóa trị.
# Thuốc kháng virus NAs
Đây là các loại thuốc thuộc nhóm ức chế polymerase - 1 loại men ức chế virus phát triển lan rộng. Tuy đem lại hiệu quả tốt, nhưng phải sử dụng lâu dài, hơn 1 năm mới có tác dụng. Đây cũng chính là nhược điểm lớn nhất của thuốc, làm tăng nguy cơ kháng thuốc.
Một số loại thuốc kháng virus thường dùng như:
- Adefovir (Hepsera);
- Entecavir (Baraclude);
- Telbivudine (Tyzeka);
- Lamivudine (Epivir);
# Thuốc tác động đến hệ miễn dịch
Gồm 2 loại nhỏ là:
- Nhóm Corticoid/ Thymosin/ Cytokine/ Levamisol: Đây đều là những loại thuốc được dùng phổ biến trong điều trị bệnh viêm gan B. Tuy nhiên, hiện nay ít được sử dụng do hiệu quả còn nhiều mặt hạn chế, nhất là về hiệu quả;
- Nhóm Interferon: Đây là hoạt chất có sẵn trong cơ thể con người. Nó hoạt động khi cơ thể bị nhiễm virus viêm gan B theo cơ chế chống lại virus, loại bỏ tác nhân gây bệnh, sau đó đào thải các siêu vi B đã chết ra khỏi cơ thể. Loại thường dùng nhất là Interferon alfa-2b (Intron A, loại này dùng được cho phụ nữ mang thai hoặc người trẻ tuổi không muốn điều trị bệnh theo phác đồ dài hạn.
# Phẫu thuật ghép gan
Ngoài dùng thuốc, còn một biện pháp cuối cùng được chỉ định cho những trường hợp viêm gan B mức độ nặng đó là phẫu thuật ghép gan. Phương pháp này được chỉ định trong trường hợp gan đã bị tổn thương nghiêm trọng, hoàn toàn và không còn khả năng phục hồi.
Phần gan bị tổn hại sẽ được cắt bỏ và thay thế bằng một lá gan khác khỏe mạnh (thường là được hiến tặng) và có mức độ tương thích cao để hạn chế nguy cơ đào thải tạng. Phẫu thuật ghép gan là kỹ thuật y tế đòi hỏi kỹ năng, chuyên môn và kinh nghiệm cao, trang thiết bị hiện đại, nên chi phí thường rất đắt.
Phòng ngừa
Viêm gan B do nhiễm virus là bệnh lý nguy hiểm, gây ra nhiều biến chứng khó lường, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Do đó, để bảo vệ sức khỏe cách tốt chính là thực hiện những biện pháp phòng tránh tích cực.
Tiêm vắc xin phòng ngừa viêm gan B là giải pháp hiệu quả duy nhất tính đến thời điểm này. Khuyến cáo những có nguy cơ mắc bệnh cao do hệ miễn dịch kém, gia đình có tiền sử mắc bệnh để hạn chế nguy cơ mắc bệnh.
Cai thuốc lá, rượu bia và các chất kích thích khác để giảm nguy cơ nhiễm viêm gan B cùng các biến chứng khác như xơ gan, ung thư gan...
Không tự ý lạm dụng các loại thuốc có hại cho gan như Paracetamol, thuốc đặc trị lao... khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Duy trì lối sống, sinh hoạt khoa học, ăn uống cân bằng, đủ chất, ưu tiên thực phẩm lành mạnh, tránh thức ăn khó tiêu hóa, có hại cho dạ dày, uống đủ nước, ngủ sớm, tránh thức khuya, tập thể dục điều độ, rèn luyện thể chất nâng cao miễn dịch...
Quan hệ tình dục chung thủy 1 vợ 1 chồng, dùng biện pháp an toàn khi quan hệ, quan hệ nhẹ nhàng, tránh thô bạo tạo điều kiện cho virus viêm gan B xâm nhập.
Tuyệt đối không sử dụng chung đồ dùng cá nhân, các dụng cụ làm đẹp, kim tiêm...
Không truyền máu, xỏ khuyên, xăm hình ở những nơi không đảm bảo an toàn.
Ngay khi phát hiện bản thân vừa tiếp xúc với virus viêm gan B, dù dưới bất kỳ hình thức nào cũng đều phải thăm khám và điều trị ngay. Đây là bước quan trọng giúp giảm thiểu tối đa mức độ tổn thương, ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm.
Những câu hỏi quan trọng khi gặp bác sĩ
1. Nguyên nhân khiến tôi bị viêm gan B là gì?
2. Bệnh viêm gan B có nguy hiểm không?
3. Tiên lượng tình trạng viêm gan B của tôi có nặng không?
4. Tôi cần thực hiện những xét nghiệm nào để chẩn đoán viêm gan B?
5. Nếu tôi không điều trị viêm gan B có tự khỏi không?
6. Phác đồ điều trị tốt nhất đối với trường hợp viêm gan B của tôi?
7. Có những loại thuốc trị viêm gan B nào tốt nhất?
8. Dùng thuốc viêm gan B lâu dài có gây tác dụng phụ không? Tôi cần làm gì để xử lý?
9. Khi nào cần phẫu thuật ghép gan trị viêm gan B? Rủi ro và lợi ích khi thực hiện?
10. Tôi có bị tái nhiễm virus HBV sau khi điều trị hay không?
Viêm gan B là căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, bệnh tiến triển nhanh và gây những hệ lụy khó lường cho sức khỏe. Hy vọng thông qua những kiến thức trên, bạn đã nắm rõ những con đường lây nhiễm virus HBV, từ đó hãy chủ động bảo vệ sức khỏe bản thân khỏi sự lây nhiễm một cách hiệu quả. Tiêm vắc xin, thăm khám sớm ngay khi có biểu hiện bất thường, điều chỉnh lối sống lành mạnh toàn diện để phòng ngừa viêm gan B.
Xem thêm:
- Bị viêm gan B nên kiêng ăn gì, bổ sung gì để cải thiện?
- Bệnh viêm gan B có lây không, qua đường nào?
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!