Bệnh Viêm Đài Bể Thận
Tổng quan
Viêm đài bể thận (hay viêm thận - bể thận - Pyelonephritis) là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở các mô kẽ, nhu mô của đài thận và bể thận, do lây lan từ các cơ quan khác trong hệ tiết niệu, thường là niệu quản và bàng quang. Bệnh tiến triển qua 2 giai đoạn là cấp tính và mạn tính, những đợt cấp tái phát thường xuyên là nguyên nhân dẫn đến viêm đài bể thận mạn.
Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, từ người lớn cho đến trẻ em. Đặc biệt là ở người trong độ tuổi lao động và sinh sản, do ảnh hưởng từ tính chất công việc và việc quan hệ tình dục, sinh nở. Theo thống kê, viêm đài bể thận là nguyên nhân thứ 2 gây ra suy thận, chỉ sau viêm ống thận cấp.
Phân loại
Dựa vào tình trạng và mức độ tổn thương của đài bể thận, bệnh viêm đài bể thận được phân chia làm 2 dạng chính gồm: cấp tính và mạn tính:
Viêm đài bể thận cấp tính
Vi khuẩn xâm nhập ngược dòng từ niệu quản đến bàng quang thông qua đường máu và gây nhiễm trùng cho thận. Các trường hợp được chẩn đoán viêm đài bể thận là khi các triệu chứng nhiễm trùng bộc phát đột ngột, ồ ạt một cách rõ ràng. Tiến triển bệnh trong giai đoạn này cực kỳ nhanh chóng, kèm theo đó là nguy cơ biến chứng cao nếu không điều trị kịp thời.
Viêm đài bể thận mạn tính
Các đợt viêm đài bể thận cấp không được điều trị dứt điểm, cứ tái đi tái lại thường xuyên sẽ dẫn đến viêm đài bể thận mạn tính. Các tổn thương mạn tính tại đài thận và bể thận thường là ở các nhu mô và kẽ thận. Theo thời gian, chúng bị xơ hóa và biểu hiện ra bên ngoài thông qua các triệu chứng như sốt, đau vùng thắt lưng, đau 2 bên hông sườn...
Khác với viêm đài bể thận cấp tính, các triệu chứng ở thể mạn tính thường tiến triển trong thời gian dài, biểu hiện không rõ ràng, nhất là trong giai đoạn đầu, gây khó khăn cho việc chẩn đoán và điều trị. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến suy thận và tổn thương chức năng thận vĩnh viễn không thể phục hồi.
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Nguyên nhân
Nhiễm trùng vi khuẩn là nguyên nhân chính gây ra viêm đài bể thận. Theo nghiên cứu, có rất nhiều loại vi khuẩn được tìm thấy trong mẫu xét nghiệm nước tiểu ở bệnh nhân viêm đài bể thận, chẳng hạn như:
- Vi khuẩn gram âm: E. Coli, Enterobacter, Klebsiella, Proteus mirabilis... Trong đó, E.Coli là loại vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất. Đây là nhóm vi khuẩn chiếm khoảng 90% trên tổng số các trường hợp gây bệnh;
- Vi khuẩn gram dương: Như Staphylocoque, Enterocoque và một số loại vi khuẩn khác... Nhóm vi khuẩn này ít phổ biến hơn, chỉ chiếm khoảng 10% trên tổng số các ca bệnh nhiễm trùng gây viêm đài bể thận;
Có 3 con đường lây lan vi khuẩn gây viêm đài bể thận gồm:
- Nhiễm khuẩn ngược dòng: Vi khuẩn tồn tại ở niệu đạo, bàng quang di chuyển ngược lên thận. Đây là con đường chính gây nhiễm trùng đài bể thận. Thường xảy ra ở những người vệ sinh vùng kín kém, đã từng thực hiện soi bàng quang hoặc niệu đạo hoặc có khối u xơ tuyến tiền liệt.
- Nhiễm khuẩn bằng nước máu: Hay còn gọi là nhiễm trùng huyết, đây là dạng nhiễm khuẩn cực kỳ nguy hiểm, vì không chỉ thận mà bất kỳ cơ quan nào trong cơ thể cũng đều có nguy cơ bị viêm nhiễm. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách có thể gây ra nhiều hệ lụy khó lường, thậm chí tử vong.
- Nhiễm khuẩn bằng đường bạch huyết: Hệ thống hạch bạch huyết nằm trải đều khắp trên cơ thể, có nhiệm vụ bảo vệ các tế bào khỏi những tác nhân gây hại, điển hình như vi khuẩn. Hệ thống này rất khó bị tấn công nên tỷ lệ này khá hiếm, tuy nhiên vẫn có những trường hợp vi khuẩn tồn tại ở trực tràng và xâm nhập vào hệ thống bạch huyết, rồi di chuyển đến hệ tiết niệu và thận.
Yếu tố nguy cơ
Có rất nhiều yếu tố tác động làm giảm sức đề kháng, tăng nguy cơ nhiễm trùng và gây viêm đài bể thận như:
- Người lớn tuổi, mắc nhiều bệnh lý nền (đái tháo đường);
- Phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ lạm dụng thuốc tránh thai;
- Tiền sử mắc các bệnh về thận như thận đa nang, u xơ thận, sỏi thận...;
- Người có tiền sử mắc các bệnh như sỏi niệu quản, sỏi bàng quang;
- Mắc các bệnh gây suy giảm miễn dịch như HIV/ AIDS, lupus ban đỏ hệ thống, các bệnh lây truyền qua đường tình dục...;
- Người thường xuyên gặp các vấn đề về trào ngược bàng quang - niệu quản, viêm phần phụ, viêm bàng quang, viêm ruột thừa, viêm trực tràng...;
- Dị dạng cấu trúc hệ tiết niệu, điển hình như bị hẹp bàng quang;
- Nữ giới bị u xơ tử cung, ung thư tử cung, nam giới bị viêm hoặc phì đại tuyến tiền liệt...;
- Người đang được đặt sonde tiểu hoặc vừa trải qua cuộc phẫu thuật đường tiết niệu;
- Người có lối sống không khoa học, nghiện rượu bia và nhiều chất kích thích có hại khác;
Triệu chứng và chẩn đoán
Triệu chứng
Triệu chứng viêm đài bể thận trong giai đoạn đầu thường khá mờ nhạt và không rõ ràng do vi khuẩn chưa phát triển mạnh. Càng về những giai đoạn sau, triệu chứng viêm nhiễm càng biểu hiện rõ nét, thông qua các dấu hiệu đặc trưng sau:
- Sốt cao kéo dài, ớn lạnh, rét run...;
- Môi khô nứt nẻ, lưỡi bám nhiều rêu trắng bẩn;
- Đau âm ỉ hoặc đau quặn từng cơn tại vùng thắt lưng, hông;
- Cơn đau lan xuống vùng chậu, cơ quan sinh dục ở giai đoạn nặng;
- Càng cử động mạnh càng tăng mức độ đau và thuyên giảm khi được nghỉ ngơi;
- Tăng tần suất tiểu tiện;
- Tiểu khó, tiểu buốt, tiểu rắt;
- Tiểu ra máu, lẫn mủ, bốc mùi tanh hôi;
- Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn ói, chướng bụng, đầy hơi, táo bón, tiêu chảy...;
- Ăn ngủ không ngon;
- Cả người mệt mỏi, suy nhược cơ thể, sụt cân nhanh chóng;
Riêng với bệnh nhân viêm đài bể thận mạn tính, các triệu chứng trên có thể không biểu hiện đầy đủ như giai đoạn cấp, thay vào đó sẽ có các dấu hiệu điển hình hơn gồm:
- Phù cục bộ hoặc phù toàn thân do cơ thể tích nước;
- Tăng huyết áp (dấu hiệu của suy giảm chức năng thận);
- Thường xuyên hoa mắt, chóng mặt, đau đầu;
- Da dẻ xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt (dấu hiệu của thiếu máu);
Chẩn đoán
Bên cạnh đánh giá các triệu chứng lâm sàng, khai thác tiền sử bệnh và đời sống cá nhân, bệnh nhân cũng sẽ phải thực hiện một số các xét nghiệm cần thiết để bác sĩ có đủ cơ sở dữ liệu đưa ra kết luận chính xác về viêm đài bể thận.
- Nuôi cấy nước tiểu: Nhằm tìm kiếm, phát hiện và xác định loại vi khuẩn gây bệnh;
- Xét nghiệm sinh hóa máu: Giúp đánh giá chỉ số bạch cầu, đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung tính có tăng hay không. Bên cạnh đó, các chỉ số ure và creatinine máu tăng cao cũng là cơ sở để chẩn đoán viêm đài bể thận cấp;
- Cấy máu: Được thực hiện tương tự như nuôi cấy nước tiểu nhằm tìm kiếm và xác định loại vi khuẩn gây bệnh;
- Chẩn đoán hình ảnh: Thường dùng nhất là siêu âm, chụp CT scan, chụp MRI... toàn bộ hệ tiết niệu. Các kỹ thuật này cho phép phát hiện các tổn thương bất thường tại thận như giãn đài bể thận, giãn niệu quản, u xơ thận, sỏi thận...
- Xạ hình thận: Đây là kỹ thuật hiện đại giúp đánh giá chức năng hoạt động, đo mức độ tổn thương và tiên lượng tình trạng thận.
Biến chứng và tiên lượng
Viêm đài bể thận là một trong những bệnh lý khá nguy hiểm xảy ra ở đường tiết niệu, được đánh giá dựa theo cơ chế nhiễm trùng lây lan nhanh chóng của vi khuẩn. Đa số các trường hợp viêm đài bể thận giai đoạn sớm, cấp tính chỉ vừa khởi phát lần đầu đều đáp ứng tốt với điều trị bằng kháng sinh, sau khoảng 10 - 14 ngày điều trị.
Tuy nhiên, trường hợp người bệnh chủ quan, lơ là không điều trị, bỏ qua giai đoạn cấp, bệnh sẽ rất nhanh chuyển sang giai đoạn mạn và tiềm ẩn nhiều biến chứng khó lường, ảnh hưởng sức khỏe, thậm chí đe dọa cả tính mạng người bệnh như:
- Áp xe quanh thận;
- Viêm ống thận cấp;
- Suy thận cấp;
- Suy thận mạn;
- Hoại tử nhú thận;
- Nhiễm trùng máu;
- ...
Điều trị
Hầu hết các trường hợp viêm đài bể thận đều đáp ứng tốt với điều trị bằng phác đồ kháng sinh. Riêng những trường hợp nguyên nhân gây viêm đài bể thận xuất phát từ các bệnh lý tổn thương thực thể tại thận, niệu đạo hoặc bàng quang hoặc dị dạng cấu trúc bẩm sinh sẽ được cân nhắc can thiệp ngoại khoa càng sớm càng tốt.
1. Điều trị bằng thuốc
Dùng thuốc kháng sinh là biện pháp điều trị viêm đài bể thận được ưu tiên hàng đầu. Mục tiêu chính là loại bỏ vi khuẩn, kiểm soát triệu chứng thiếu máu, cao huyết áp... Tùy theo chủng loại vi khuẩn, mức độ nhiễm trùng và thể trạng sức khỏe người bệnh mà bác sĩ sẽ kê toa thuốc phù hợp.
Thuốc kháng sinh có thể được dùng dưới dạng uống hoặc dạng tiêm, truyền tĩnh mạch, tối thiểu trong vòng 2- 4 tuần. Việc chọn lựa và chỉ định dùng kháng sinh loại nào phụ thuộc vào kinh nghiệm của bác sĩ. Chẳng hạn như:
- Nhóm beta - lactam: Ampicillin, Cloxacillin, Penicillin, Cephapirin, Cephalexin, Cephaloridine, Vancomycin...;
- Nhóm aminoglycoside: Kanamycin, Tobramycin, Streptomycin...;
- Nhóm quinolon: Ofloxacin;
Ngoài kháng sinh, bệnh nhân viêm đài bể thận còn phải sử dụng thêm một số loại thuốc khác như thuốc giảm đau, hạ sốt, thuốc chống viêm không steroid (NSAID) ... hỗ trợ cải thiện triệu chứng, giúp người bệnh thoải mái, dễ chịu hơn.
2. Can thiệp ngoại khoa
Bệnh nhân suy thận, có sỏi thận lớn, xơ hóa thận năng hoặc dị dạng bẩm sinh hẹp niệu đạo, bàng quang... sẽ được chỉ định phẫu thuật. Điều trị ngoại khoa nhằm mục đích giảm tắc nghẽn dòng chảy nước tiểu, loại bỏ tác nhân gây nhiễm trùng... Chẳng hạn như:
- Phẫu thuật loại bỏ sỏi trong thận, bàng quang hoặc niệu đạo;
- Cắt bỏ 1 quả thận bị tổn thương xơ hóa nghiêm trọng;
- Phẫu thuật sửa chữa và xử lý các bất thường về cấu trúc hệ tiết niệu;
- Lọc máu trong trường hợp nhiễm trùng huyết;
- Ghép thận trong trường hợp suy thận mạn để duy trì sự sống;
3. Chăm sóc và theo dõi sau điều trị
Để đảm bảo đạt kết quả điều trị tối ưu, phục hồi sức khỏe và chức năng thận, bệnh nhân cần chú ý thực hiện chế độ chăm sóc và theo dõi sát sao:
- Sau các đợt điều trị bằng kháng sinh, bệnh nhân vẫn được theo dõi tiếp và đánh giá các triệu chứng lâm sàng, nuôi cấy vi khuẩn sau 5 ngày dùng thuốc, nếu không còn phát hiện vi khuẩn xem như điều trị thành công.
- Trường hợp không đáp ứng điều trị bằng thuốc, tiến hành cấy máu và nước tiểu lại để tìm chính xác loại vi khuẩn gây bệnh hoặc thực hiện các chẩn đoán hình ảnh để tìm sỏi, tổn thương... nhằm điều chỉnh phương pháp điều trị phù hợp.
- Trường hợp viêm nhiễm tái phát có thể được chỉ định phối hợp dùng nhiều loại kháng sinh hơn để tăng hiệu quả điều trị.
Ngoài ra, bệnh nhân viêm đài bể thận cũng cần thực hiện các biện pháp chăm sóc tích cực tại nhà góp phần hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả hơn:
- Giữ vệ sinh vùng kín sạch sẽ để giảm viêm nhiễm;
- Tăng cường bổ sung các loại thực phẩm tốt cho thận như:
- Rau xanh, củ quả, trái cây như cần tây, măng tây, dưa chuột, bông cải xanh, ớt chuông, dâu tây, đu đủ, táo...;
- Thực phẩm giàu omega-3 như cá hồi, cá mòi, cá trích, cá thu...;
- Các loại sữa chua tách béo như sữa hạnh nhân, sữa óc chó, sữa macca, sữa gạo...;
- Uống nhiều nước, nước ép trái cây, rau củ...;
- Kiêng các loại thực phẩm chứa nhiều đường, muối, kali, thực phẩm lên men, muối chua, thức ăn nhanh, đóng hộp, chế biến sẵn, chiên xào nhiều dầu mỡ, rượu bia, trà đặc, cà phê...;
- Nói không với thuốc lá và các chất kích thích khác;
- Thiết lập thời gian biểu sinh hoạt khoa học, đúng giờ giấc, ngủ đủ giấc, không thức khuya, dành nhiều thời gian nghỉ ngơi, thư giãn, tránh làm việc quá sức, lao lực để giảm áp lực cho thận;
Tham khảo thêm: Làm gì tốt cho thận? Bí kíp giữ thận luôn khỏe mạnh
Phòng ngừa
Để phòng ngừa viêm đài bể thận, bạn cần thực hiện những biện pháp tích cực bảo vệ đường tiết niệu. Cụ thể với các biện pháp phòng ngừa sau:
- Giữ vệ sinh cơ quan sinh dục sạch sẽ ở cả nam và nữ, nhất là trước và sau khi quan hệ.
- Đối với nữ giới cần đặc biệt chú ý vệ sinh âm đạo trong những ngày hành kinh, thay băng vệ sinh thường xuyên, rửa từ trước ra sau, nhất là sau khi đại tiểu tiện để giảm nguy cơ viêm nhiễm ngược dòng lên thận.
- Tuyệt đối không được nhịn tiểu, đi ngay khi cơ thể có nhu cầu để giảm thiểu áp lực cho bàng quang. Ngoài ra, tránh tình trạng nước tiểu ứ đọng lại tạo thành sỏi, tăng nguy cơ gây viêm đài bể thận.
- Bổ sung đủ lượng nước cần thiết cho cơ thể, trung bình khoảng 2 - 3 lít/ ngày ở người trưởng thành nhằm hỗ trợ thận hoạt động lọc thải độc tố hiệu quả, giảm nguy cơ nhiễm trùng.
- Có chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng các dưỡng chất và sử dụng thực phẩm một cách khoa học để tăng cường sức đề kháng tự nhiên cho cơ thể, phòng ngừa viêm nhiễm gây bệnh.
- Thực hiện lối sống lành mạnh, sinh hoạt điều độ, vận động thể dục rèn luyện thể chất, nâng cao thể trạng và miễn dịch phòng chống bệnh tật.
Những câu hỏi quan trọng khi đi khám
1. Nguyên nhân khiến tôi bị viêm đài bể thận là gì?
2. Bị viêm đài bể thận có dẫn đến suy thận không?
3. Bệnh viêm đài bể thận có nguy hiểm không?
4. Có những biện pháp chẩn đoán viêm đài bể thận nào tôi cần thực hiện?
5. Điều gì sẽ xảy ra nếu tôi không điều trị viêm đài bể thận?
6. Phương pháp điều trị viêm đài bể thận tốt nhất dành cho tôi?
7. Điều trị viêm đài bể thận bằng thuốc kháng sinh có hiệu quả không?
8. Dùng thuốc lâu dài để trị viêm đài bể thận có gây tác dụng phụ không? Tôi cần làm gì để xử lý?
9. Bị viêm đài bể thận khi nào cần can thiệp phẫu thuật?
10. Chế độ ăn uống và sinh hoạt dành cho người bị viêm đài bể thận như thế nào?
Viêm đài bể thận là bệnh lý nhiễm trùng đường tiết niệu phổ biến và ngày càng có xu hướng tăng dần do lối sống và vệ sinh vùng kín kém lành mạnh. Tuy viêm đài bể thận có thể chữa trị được nhưng vẫn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro gây hại cho sức khỏe. Do đó, hãy chủ động thăm khám sớm ngay khi phát hiện bất thường và điều chỉnh lối sống sinh hoạt khoa học để ngăn ngừa bệnh.
Tham khảo thêm:
- Các thực phẩm tốt cho thận – Nên bổ sung mỗi ngày
- Các bài tập tăng cường chức năng thận – Khỏe tới già
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!