Niệu Quản là gì, nằm ở đâu? Hình ảnh & chức năng giải phẫu
Các ống niệu quản được làm từ các sợi cơ trơn nối liền với hai quả thận, đi qua thành bàng quang và dẫn chất thải đi ra khỏi cơ thể. Niệu quản là một bộ phận quan trọng và tương đối dễ bị rối loạn, gây ảnh hưởng đến chức năng của thận. Do đó, người bệnh cần tìm hiểu về giải phẫu niệu quản để có biện pháp chăm sóc phù hợp.
Niệu quản là gì?
Niệu quản là ống dẫn nước tiểu đi từ xương chậu, thận đến bàng quang. Bình thường sẽ có hai ống niệu quản nối lên từ thận, đi xuống phía sau khoang bụng và đi vào bàng quang. Niệu quản có cấu trúc hình ống dài, khoảng 25 – 30 cm, đường kính khoảng 3 – 4 mm, nửa trên nằm ở khoang bụng và nửa dưới nằm ở vùng xương chậu.
Niệu quản bắt đầu từ xương chậu thận đi qua động mạch chậu chung, đi dọc theo hai bên xương chậu, đi về phía bàng quang từ bên trái và bên phải. Sau đó niệu quản đi vào bàng quang từ phía sau. Ở đoạn đi qua bàng quang niệu có dài khoảng 1.5 – 2 cm trước khi đẻ đến lỗ niệu quản. Nếu bàng quan bị co lại, niệu quản có thể dài khoảng 25 mm, trong khi nếu bàng quang căng ra, niệu quản có thể dài khoảng 50 mm.
Điểm kết nối khung chậu của thận và niệu quản được gọi là khúc nối bể thận. Ở lối vào bàng quang, niệu quản được bao quanh bởi các van được gọi là van niệu quản có tác dụng ngăn ngừa dòng nước tiểu chảy nước.
Ở nữ giới, niệu quản đi qua dây chằng tử cung và động mạch tử cung trước khi đến bàng quang.
Giải phẫu niệu quản
Niệu quản ở người có cấu tạo gồm các bộ phận phổ biến như sau:
1. Hệ thống cung cấp máu và bạch huyết
Niệu quản có nguồn cung cấp máu từ các nguồn khác nhau dọc theo vị trí và chiều dài. Cụ thể như sau:
- Máu ở phần trên của niệu quản, phần gần với thận nhất được cung cấp bởi các động mạch thận.
- Phần giữa của niệu quản được cung cấp máu bởi các động mạch chậu chung. Đây là các nhánh trực tiếp từ động mạch chủ bụng và động mạch sinh dục (động mạch tinh hoàn ở nam giới hoặc động mạch buồng trứng ở phụ nữ).
- Phần dưới của niệu quản, phần gần bàng quang nhất được cung cấp bởi các nhánh từ các động mạch chậu trong. Cụ thể bao gồm: Động mạch thượng thận, động mạch tử cung, động mạch âm đạo, động mạch trực tràng giữa, động mạch bàng quang kém (chỉ ở nam giới).
Có nhiều sự kết nối giữa các động mạch của niệu quản, đặc biệt là ở lớp ngoài động mạch. Điều này có nghĩa là tổn thương một mạch máu không làm tổn hại đến việc cung cấp máu của niệu quản.
2. Hệ thống thần kinh
Niệu quản được có hệ thống thần kinh phong phú và tạo thành một mạng lưới các dây thần kinh, đám rối niệu quản. Đám rối này được hình thành từ một số rễ thần kinh trực tiếp hoặc các nhánh từ các đám rối thần kinh và dây thần kinh khác.
Cụ thể, hệ thống thần kinh ở niệu quản được cung cấp bởi:
- Phần trên của niệu quản nhận các nhánh thần kinh từ đám rối thận và động mạch chủ.
- Phần giữa và phần niệu quản dưới nhận các nhánh từ đám rối thần kinh dưới và thần kinh dưới.
Các dây thần kinh và đám rối niệu quản di chuyển bên trong thành các bó riêng lẻ và dọc theo các mạch máu nhỏ để tạo thành các đám rối niệu quản.
3. Biểu mô niệu quản
Niệu quản được lót bởi các lớp biểu mô chuyển tiếp phân tầng, có khả năng đáp ứng sự kéo dài trong niệu quản. Biểu mô chuyển tiếp có thể xuất hiện dưới dạng một lớp các tế bào hình cột khi thư giãn và các tế bào phẳng hơn khi căng thẳng. Bên dưới các biểu mô là một lớp mỏng của mô liên kết được gọi là màng nhầy hoặc niêm mạc.
Niệu quản được bao quanh bởi hai lớp cơ, một lớp cơ dọc bên trong và lớp cơ tròn (hoặc xoắn ốc) bên ngoài. Ngoài ra, ở bên dưới niệu quản có lớp có thứ ba chứa các mạch máu, mạch bạch huyết và các tĩnh mạch.
Quá trình hình thành và phát triển của niệu quản
Niệu quản phát triển từ ống niệu quản cùng với ống dẫn tinh mạc. Đây là một ống dẫn phát triển từ trung bì, được thấy rất sớm ở các phôi thai.
Theo thời gian, ống này phát triển dài, di chuyển vào các mô xung quanh, giãn ra và phân chia theo từng chức năng. Sự phân chia này hình thành niệu quản, xương chậu, bắp chân lớn, nhỏ và các ống dẫn của thận.
Chức năng của niệu quản
Niệu quản là một phần của hệ thống tiết niệu và chịu trách nhiệm di chuyển nước tiểu từ thận đến bàng quang.
Cấu trúc cơ bản của niệu quản là các cơ đàn hồi kết hợp các lớp sợi. Điều này cho phép niệu quản kiểm soát các cơn co thắt. Thận lọc các chất thải từ máu để sản xuất ra nước tiểu. Từ đó, nước tiểu đi ra hai ống niệu quản, đi vào bàng quang. Lúc này các cơ niệu quản co lại và thư giãn, điều này buộc nước tiểu ra khỏi thận.
Một lượng nước tiểu vừa phải mất khoảng 10 – 15 giây để chảy từ niệu quản đến bàng quang.
Ngoài ra, niệu quản cũng góp phần điều chỉnh nước tiểu ở lỗ niệu quản. Điều này giúp ngăn ngừa tình trạng chảy ngược nước tiểu trở lại bàng quang và thận, hỗ trợ ngăn ngừa yếu sinh lý và các biến chứng sinh lý khác.
Một số hình ảnh niệu quản
Các vấn đề thường gặp ở niệu quản
Các vấn đề, bệnh lý và rối loạn ở niệu quản có thể bao gồm:
1. Dị tật niệu quản
Sự nhân đôi của niệu quản là một tình trạng bẩm sinh. Trong đó một người có thể hình thành 2 niệu quản trên cùng một quả thận.
Ngoài ra, các dị tật bẩm sinh ở niệu quản có thể bao gồm hẹp, xoắn niệu quản có thể xuất hiện ở trẻ nhỏ và cả người trưởng thành.
2. Chấn thương niệu quản
Chấn thương niệu quản với một số dạng chấn thương ở tốc độ cao và dừng đột ngột, ví dụ như tai nạn giao thông.
Có khoảng 0.2 / 1000 trường hợp chấn thương niệu quản đến từ phẫu thuật cắt tử cung. Có khoảng 1.3 / 1000 trường hợp chấn thương niệu quản có liên quan đến các phẫu thuật bụng gần dây chằng tử cung.
3. Sỏi niệu quản
Sỏi niệu quản cũng thể là sỏi thận di chuyển xuống niệu quản và kẹt lại ở đó. Tình trạng này có thể chặn dòng nước tiểu và là nguyên nhân gây đau bụng, đau bụng dưới, đau phía sau lưng. Ngoài ra, sỏi kẹt ở niệu quản có thể gây sưng và tổn thương thận.
Có ba vị trí sỏi thường bị kẹt ở niệu quản bao gồm:
- Tại khúc nối bể thận của niệu quản
- Tại vị trí niệu quản đi qua các mạch ở xương chậu
- Ở nơi niệu quản đi vào bàng quang và hệ thống tiết niệu
4. Trào ngược bàng quang niệu quản
Trào ngược bàng quang niệu quản là tình trạng trào ngược chất lỏng (nước tiểu) từ bàng quang đến niệu quản trong khi đi tiểu. Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến gây nhiễm trùng đường tiết niệu mãn tính, đặc biệt là ở trẻ em.
5. Ung thư niệu quản
Mặc dù hiếm khi xảy ra, nhưng ung thư niệu quản có thể xuất hiện khi các tế bào ung thư tấn công các biểu mô chuyển tiếp bên trong niệu quản. Ung thư niệu quản hoặc ung thư đường tiết niệu thường xuất hiện ở người sau 40 tuổi và phổ biến ở nam hơn nữ.
Biện pháp phòng ngừa các bệnh lý về niệu quản
Không có phương pháp ngăn ngừa hoàn toàn các bệnh lý về niệu quản. Tuy nhiên, người bệnh có thể thay đổi một số thói quen hàng ngày để hạn chế nguy cơ nhiễm bệnh.
Một số lưu ý bao gồm:
- Chúng ta phải luôn uống ít nhất 1,5 lít đến 2 lít nước mỗi ngày để loại bỏ vi khuẩn.
- Đi tiểu thường xuyên hoặc bất cứ lúc nào cảm thấy cần đi tiểu. Đi tiểu có thể loại bỏ vi khuẩn và hỗ trợ bảo vệ sức khỏe.
- Mặc đồ lót bằng vải cotton để hạn chế sự xâm nhập của không khí, vi khuẩn và giúp bộ phận sinh dục luôn khô ráo.
- Nên đi tiểu ngay sau khi quan hệ tình dục để loại bỏ vi khuẩn được đưa vào niệu đạo trong quá trình quan hệ.
- Luyện tập thể dục thể thao thường xuyên để duy trì cần năng và sức khỏe cần thiết.
Niệu quản là một bộ phận quan trọng của hệ thống tiết niệu. Các rối loạn, nhiễm trùng có thể gây mất chức năng niệu quản. Do đó, hiểu về chức năng, cấu tạo niệu quản là cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh lý và có biện pháp chăm sóc sức khỏe niệu quản đúng đắn.
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!