Ung thư xương là gì? Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị
Ung thư xương là bệnh lý ít gặp, có thể phát triển nguyên phát ngay tại xương hoặc bị di căn từ các bộ phận khác trên cơ thể. Phẫu thuật, xạ trị hoặc hóa trị là những sự lựa chọn chính trong điều trị căn bệnh này.
Ung thư xương là gì?
Ung thư xương là căn bệnh chỉ sự xuất hiện của các tế ào bất thường trong xương, từ đó dẫn đến sự hình thành của khối u ác tính. Bệnh khởi phát ở bất cứ xương nào trên cơ thể và một cá nhân có thể bị một hay nhiều khối u cùng lúc.
Bệnh ung thư xương ít gặp hơn so với các dạng ung thư khác. Mọi cá nhân đều có thể mắc bệnh, bao gồm cả trẻ em và người lớn tuổi. Trong một số trường hợp, ung thư xương phát triển nguyên phát trong xương nhưng đôi khi bệnh cũng có thể phát triển thứ phát do sau khi mắc các bệnh lý ở cơ quan khác trong cơ thể.
Các loại ung thư xương
Bệnh ung thư xương được chia thành các dạng sau:
1. Ung thư xương nguyên phát
Ung thư xương nguyên phát là dạng bệnh xảy ra khi tế bào ác tính trực tiếp hình thành ngay trong xương hoặc khối u cũng có thể tấn công vào các mô mềm quanh xương ( ví dụ như sụn). Đây là dạng ung thư xương có mức độ nguy hiểm cao nhưng hiếm gặp.
Bệnh ung thư xương dạng nguyên phát chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em trong lứa tuổi vị thành niên và người dưới 30 tuổi. Chỉ có khoảng 10% trong tổng số các ca ung thư xuất hiện ở lứa tuổi từ 60 – 70%.
Khối u ác tính nguyên phát thường hình thành ở các vùng xương tay, chân hoặc khu vực xương chậu.
Các dạng ung thư xương nguyên phát thường gặp bao gồm những loại sau:
Đa u tủy – Multiple Myeloma:
Đây là dạng ung thư xương thứ phát phổ biến nhất. Bệnh khởi phát khi các tế bào ác tính tấn công vào trong tủy xương và hình thành lên khối u ở nhiều xương khác nhau. Căn bệnh này có tiên lượng tốt và ảnh hưởng chủ yếu đến người lớn tuổi. Một số trường hợp mắc bệnh không cần tiến hành điều trị.
Sarcoma xương -Osteogenic Sarcoma:
Bệnh Sarcoma xương còn được gọi là sarcoma tạo xương thường xuất hiện ở trẻ em và lứa tuổi thanh thiếu niên, có thể gặp ở người lớn nhưng ít hơn. Khối u ác tính có khuynh hướng bắt đầu hình thành trong các xương dài ở tay, chân, vai hay hông. Nó tấn công vào các mô cứng nằm ở lớp ngoài của xương.
Sarcoma sụn – Chondrosarcoma
Người lớn tuổi thường mắc bệnh ung thư xương dạng Sarcoma sụn. Bệnh phát triển ở khu vực xương chậu, xương đùi hay xương vai. Khố u ác tính có thể hình thành ở các mô dưới sụn hoặc tấn công vào các mô liên kết cứng giữa xương.
Ewing’s Sarcoma:
Đây là dạng ung thư xương có tính chất gia đình và hiếm gặp. Nó khởi phát từ lớp mô mềm bao bọc quanh xương hoặc hình thành trực tiếp trong xương của trẻ nhỏ và thanh thiếu niên. Ewing’s sarcoma chủ yếu ảnh hưởng đến các xương dài ở khu vực cánh tay, chân hay vùng xương chậu.
2. Ung thư xương thứ phát
So với ung thư dạng nguyên phát, ung thư xương thứ phát phổ biến hơn và chủ yếu ảnh hưởng đến người lớn. Bệnh còn được gọi là ung thư xương di căn, khởi phát khi các tế bào ác tính xuất hiện từ các cơ quan khác và lây lan đến xương.
Hầu hết các bệnh lý ung thư ở những bộ phận khác đều có thể di căn đến xương. Trong đó, nguy cơ bị ung thư xương thứ phát xảy ra đặc biệt cao ở những người bị ung thư vú hoặc ung thư tuyến tiền liệt.
Xem thêm: Ung thư xương hàm và thông tin người bệnh cần biết
Nguyên nhân gây ung thư xương
Hầu hết các trường hợp mắc bệnh ung thư xương không xác định được nguyên nhân rõ ràng. Một số nghiên cứu cho thấy sự khởi phát của bệnh có liên quan đến yếu tố di truyền, tiếp xúc bức xạ hoặc có tiền sử mắc ung thư ở các bộ phận khác ngoài xương.
- Di truyền: Bạn sẽ có nguy cơ bị ung thư xương cao hơn nếu trong gia đình có ông bà, cha mẹ hoặc anh chị em mắc ung thư, nhất là các bệnh lý ung thư xảy ra ở xương hay sụn.
- Từng xạ trị: Những người từng được xạ trị trước đây cũng có thể phát triển bệnh ung thư xương do tác hại của tia xạ.
- Mắc bệnh Paget: Những người mắc căn bệnh này thường dễ bị gãy xương. Sau đó xương phát triển trở lại một cách bất thường và có thể xuất hiện các tế bào xương ác tính.
- Mắc các bệnh lý ung thư khác: Các bệnh ung thư xảy ra ở cơ quan khác trong cơ thể nếu không được kiểm soát tốt sẽ di căn vào trong xương và gây bệnh ung thư xương.
- Có khối u ở sụn: Những người đã hoặc đang có nhiều khối u trong sụn nên thận trọng bởi tình trạng này có thể làm họ có nguy cơ phát triển bệnh ung thư xương cao hơn so với người khỏe mạnh.
Các yếu tố nguy cơ khác:
- Tuổi dưới 20
- Làm việc trong môi trường có nhiều bức xạ
- Từng được cấy ghép tủy xương trước đó
- Mắc bệnh u nguyên bào võng mạc di truyền
Các giai đoạn của bệnh ung thư xương
Đi từ mức độ nhẹ đến nặng, bệnh ung thư xương được chia thành 4 giai đoạn phát triển chính như sau:
– Giai đoạn I:
- Khối u ác tính chỉ xuất hiện trong xương
- Kích thước khối u có thể nhỏ hoặc lớn hơn 8cm
- Tế bào ung thư chưa xâm lấn ra ngoài khu vực khác của cơ thể
– Giai đoạn II:
- Các tế bào ác tính có khuynh hướng phát triển mạnh
- Kích thước khối u chưa có sự thay đổi nhiều so với giai đoạn I
- Khối u vẫn nằm trong xương, chưa xâm lấn ra ngoài
– Giai đoạn III:
- Ung thư lan rộng trong xương nhưng chưa di căn đến hạch bạch huyết hoặc phổi
- Có thể xuất hiện 2 – 3 khối u cùng lúc trên một đoạn xương
– Giai đoạn IV:
- Đây là giai đoạn nặng nhất của bệnh
- Có nhiều khối u trong xương
- Ung thư di xương di căn đến các cơ quan ở gần hoặc ở xa
Triệu chứng ung thư xương
Tùy theo giai đoạn, mức độ ung thư mà người bệnh có thể phải đối mặt với các triệu chứng khác nhau. Những dấu hiệu ung thư xương thường gặp bao gồm:
Đau trong xương
Đau nhức trong xương chính là dấu hiệu đặc trưng của bệnh ung thư. Cơn đau có đặc điểm như sau:
- Cơn đau ban đầu có thể chỉ xuất hiện âm ỉ, không liên tục
- Tình trạng đau trong xương có thể trở nên nghiêm trọng hơn vào ban đêm hoặc khi khu vực có xương bị ung thư hoạt động nhiều.
- Ở giai đoạn tiến triển, cơn đau kéo dài suốt cả ngày gây cản trở đến hoạt động của người bệnh.
Sưng tấy ở vị trí có khối u
Khi khối u ác tính trong xương phát triển to, nó có thể khiến khu vực bên ngoài bị sưng tấy. Dùng tay sờ vào có thể cảm nhận rõ hình dáng của khối u.
Riêng các trường hợp bị ung thư ở xương cổ có thể xuất hiện khối u phía sau cổ họng. Nó khiến người bệnh bị khó nuốt, khó thở.
Gãy xương
Sự xuất hiện của các tế bào ác tính khiến cho xương bị suy yếu và dễ gãy. Bệnh nhân có thể bắt gặp cơn đau đột ngột, dữ dội trong vài tháng khi bị gãy xương bên cạnh hoặc gãy xương ở ngay vị trí có khối u.
Các triệu chứng khác của ung thư xương có thể gặp:
- Tê, ngứa ran, yếu liệt các chi do khối u ác tính trong xương cột sống chèn ép vào dây thần kinh.
- Giảm cân không rõ nguyên nhân
- Cơ thể mệt mỏi
- Khó thở nếu ung thư xương di căn đến phổi
- Trường hợp ung thư di căn đến đường tiêu hóa, bệnh nhân có thể gặp nhiều triệu chứng bất thường như đau bụng, rối loạn tiêu hóa, chán ăn…
Các triệu chứng trên có thể được bắt gặp ở nhiều vấn đề sức khỏe khác ngoài ung thư, chẳng hạn như viêm khớp hay chấn thương… Nếu chúng kéo dài mà không rõ nguyên nhân, hãy đến gặp bác sĩ ngay để được chẩn đoán đúng bệnh và điều trị kịp thời.
Chẩn đoán ung thư xương
Khi đi khám, bác sĩ sẽ hỏi bạn một số vấn đề liên quan đến tiền sử mắc bệnh, các triệu chứng đang gặp phải, thời điểm bắt đầu xuất hiện các dấu hiệu bệnh… Đồng thời công tác thăm khám, kiểm tra ngoài vùng xương bị đau cũng sẽ được thực hiện nhằm tìm kiếm dấu hiệu liên quan đến ung thư.
Một số xét nghiệm có thể được chỉ định để chẩn đoán ung thư xương như:
- Chụp X-quang: Thông qua hình ảnh phim chụp X-quang có thể giúp phát hiện ra khối u trong xương và độ lớn của khối u.
- Chụp CT scan ( chụp cắt lớp vi tính): Phương pháp này cũng sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh chi tiết hơn về cấu trúc của xương.
- Chụp cộng hưởng từ MRI: Phương pháp này có giá trị cao trong chẩn đoán bệnh ung thư xương nên thường được áp dụng.
- Chụp PET: Khi thực hiện, bệnh nhân được tiêm glucose phóng xạ vào trong tĩnh mạch. Thông thường các tế bào ung thư xương sẽ sử dụngglucose nhiều hơn so với các mô khỏe mạnh nên máy quét có thể phát hiện ra sự hiện diện của chúng.
- Chụp cắt lớp xương: Kỹ thuật này được thực hiện bằng cách tiêm một chất phóng xạ trực tiếp vào trong tĩnh mạch của người bệnh cho phép máy quét có thể phát hiện ra khối u ác tính trong xương.
- Xét nghiệm máu: Xét nghiệm này được thực hiện nhằm tìm kiếm các loại enzym có thể là dấu hiệu của ung thư.
- Sinh thiết: Bác sĩ sử dụng kim để lấy mẫu sinh thiết trong khối u. Mẫu xét nghiệm sau đó được đem đi kiểm tra mô và các tế bào dưới kính hiển vi. Nó cho phép bác sĩ xác định được khối u trong xương là lành tính hay rác tính, ung thư xương nguyên phát hay thứ phát cũng như tốc độ phát triển của khối u.
Điều trị ung thư xương
Phương pháp chữa ung thư xương sẽ được bác sĩ lựa chọn sau khi xem xét nhiều yếu tố như: Loại ung thư, giai đoạn bệnh, tuổi tác, sức khỏe tổng thể và mong muốn của từng bệnh nhân. Phẫu thuật, hóa trị và xạ trị là những phương pháp được lựa chọn phổ biến.
Một số bệnh nhân chỉ cần làm phẫu thuật nhưng cũng có những trường hợp bị ung thư xương phải kết hợp điều trị bằng hai phương pháp kết hợp, chẳng hạn như phẫu thuật với hóa trị hay xạ trị với hóa trị.
1. Phẫu thuật chữa ung thư xương
Phẫu thuật được thực hiện nhằm mục đích loại bỏ hoàn toàn khối u trong xương cùng một số ít mô khỏe mạnh bao quanh nó. Phần xương đã mất sẽ được thay thế bằng xương tự thân lấy từ vùng khác trên cơ thể hoặc các vật liệu thay thế được làm từ chất liệu nhựa cứng hay kim loại.
Trường hợp tế bào ung thư ảnh hưởng đến một phần xương rất lớn hoặc có vị trí phức tạp, bác sĩ có thể đề nghị cắt bỏ toàn bộ xương hoặc cắt cụt một phần tay chân tùy theo khu vực bị bệnh.
Ngày nay, với sự phát triển của nhiều phương pháp điều trị mới, việc cắt cụt chi ít được áp dụng cho bệnh nhân mắc ung thư xương hơn. Tuy nhiên, nếu bắt buộc phải cắt bỏ một phần tay, chân thì bệnh nhân sẽ được lắp đặt chi giả và cần có thời gian để thích nghi cũng như học cách điều khiển bộ phận giả nhằm duy trì các hoạt động trong sinh hoạt thường ngày.
2. Hóa trị liệu điều trị bệnh ung thư xương
Phương pháp này sử dụng thuốc hóa trị có tác dụng chống ung thư mạnh được truyền trực tiếp vào trong tĩnh mạch nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư trong xương và ngăn chặn sự lây lan của chúng. Hóa trị liệu được áp dụng phổ biến trong điều trị ung thư xương dạng sarcoma Ewing nhưng có thể không mang lại hiệu quả tốt đối với một số dạng ung thư xương như chondrosarcoma.
3. Cách chữa ung thư xương bằng xạ trị
Xạ trị ung thư xương là phương pháp sử dụng chùm tia X năng lượng cao tấn công trực tiếp vào trong các tế bào ác tính và tiêu diệt chúng. Khi thực hiện, bệnh nhân được nằm trên bàn và sẽ có một máy xạ trị di chuyển xung quanh hướng các chùm năng lượng vào vị trí bị bệnh đã được xác định trước đó.
Đôi khi bệnh nhân có thể được xạ trị trước khi tiến hành phẫu thuật nhằm mục đích thu nhỏ khối u trong xương, giúp nó dễ dàng được cắt bỏ hơn. Điều này sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ bị cắt cụt xương.
Ngoài ra, bệnh nhân còn được chỉ định xạ trị khi không thể tiến hành phẫu thuật cắt bỏ vì nhiều lý do như tuổi cao, sức khỏe kém… Sau phẫu thuật, xạ trị cũng có thể được thực hiện nhằm đảm bảo các tế bào ác tính còn sót lại được loại bỏ hoàn toàn.
Đối với các trường hợp bị ung thư xương giai đoạn cuối, bệnh nhân được xạ trị để có thể kiểm soát cơn đau cũng như các triệu chứng khác liên quan đến bệnh và kéo dài sự sống.
4. Điều trị ung thư xương bằng liệu pháp nhắm mục tiêu
Các thước điều trị mục tiêu nhắm vài sự thay đổi về mặt di truyền, protein những sự thay đổi trong và xung quanh tế bào ung thư. Đây là phương pháp mới đang được áp dụng trong điều trị ung thư xương và các dạng ung thư khác ở một số bệnh viện.
5. Cắt lạnh
Bác sĩ sử dụng dung dịch nitơ để làm đông lạnh các tế bào ung thư và khiến chúng bị tiêu diệt sau một thời gian. Phương pháp này đôi khi có thể được thực hiện để thay thế cho phẫu thuật.
6. Liệu pháp điều trị thay thế
Một số phương pháp khác cũng được áp dụng trong điều trị ung thư xương như:
- Sử dụng thảo dược
- Dùng thuốc giảm đau
- Điều trị bằng thuốc bisphosphonates nhằm bảo vệ cấu trúc xương, ngăn ngừa mất xương
Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp điều trị thay thế cần phải được cân nhắc cẩn thận và đảm bảo chúng không làm ảnh hưởng đến kết quả của hóa trị hay xạ trị khi được áp dụng cùng lúc.
Tiên lượng cho bệnh nhân bị ung thư xương
Các phương pháp điều trị ung thư xương đều ít nhiều tiềm ẩn một số tác dụng phụ ngoài ý muốn. Chúng có thể gây ra một số vấn đề ảnh hưởng đến tim, phổi, thính giác, xương khớp hay thậm chí là khả năng sinh sản của những người trẻ tuổi. Bệnh nhân cần tiến hành tái khám để theo dõi sức khỏe, biến chứng và kịp thời phát hiện nếu ung thư xương tái phát.
Khả năng phục hồi sau khi điều trị phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, loại ung thư xương và sức khỏe của người bệnh. Nhìn chung, có khoảng 75% các trường hợp mắc bệnh sống được thêm ít nhất 5 năm sau khi được chẩn đoán và tích cực chữa trị.
Phòng ngừa tái phát ung thư xương
Dù đã được điều trị khỏi nhưng bệnh ung thư xương hoàn toàn có thể tái phát trở lại, nhất là trong 5 năm đầu tiên. Để mau chóng phục hồi sức khỏe và giảm nguy cơ tái mắc ung thư, người bệnh cần lưu ý:
- Kiêng hút thuốc lá và tránh xa những nơi có nhiều khói thuốc
- Giữ cân nặng ở mức hợp lý
- Hạn chế ngồi lâu, nằm nhiều. Tích cực tham gia các hoạt động thể chất và tập thể dục hàng ngày để nâng cao thể trạng và sức khỏe xương khớp.
- Xây dựng một chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm nhiều rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt, trái cây tươi. Cắt giảm thịt đỏ, đồ ngọt, thức ăn nhanh và đồ hộp trong thực đơn hàng ngày.
- Tránh lạm dụng bia rượu bởi đây chính là thủ phạm gây ra hàng loạt các căn bệnh ung thư trong cơ thể. Sử dụng thường xuyên cũng có thể khiến người từng bị ung thư xương có nguy cơ tái phát bệnh cao hơn.
Có thể bạn quan tâm:
- Ung thư tuyến tiền liệt di căn xương và thông tin cần biết
- Danh sách thực phẩm tốt cho xương khớp cần bổ sung
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!