Bệnh Vẹo Cột Sống

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Nguyễn Thị Phương Mai

Cố vấn chuyên môn

Vẹo cột sống là một trong những dị tật cột sống phổ biến. Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào, trong đó phổ biến nhất là trẻ nhỏ, trẻ vị thành niên (10 - 15 tuổi) và người già. Bệnh có liên quan đến yếu tố bẩm sinh, lão hóa hoặc ảnh hưởng từ thói quen sinh hoạt hàng ngày. Vẹo cột sống giai đoạn nặng nếu không điều trị có thể gây ra nhiều biến chứng khó lường, giảm chất lượng cuộc sống người bệnh.

Tổng quan

Vẹo cột sống (Scoliosis) là tình trạng cột sống bị cong về trước hoặc sau (gù cột sống) hoặc vẹo lệch sang một bên trái, phải hoặc lệch sang cả 2 bên, xoay phức tạp. Đường cong sinh lý hình chữ S của cột sống có nhiệm vụ duy trì dáng người thẳng đứng, cong mềm mại nhằm hỗ trợ cử động linh hoạt.

Vẹo cột sống là tình trạng cột sống bị cong vẹo sang 1 hoặc cả 2 bên gây biến dạng cấu trúc cột sống

Bản chất của vẹo cột sống là một dạng rối loạn cấu trúc và chức năng cột sống bất thường, biểu hiện rõ rệt thông qua sự thay đổi về độ cong. Vị trí cột sống dễ bị cong vẹo nhất là xương sườn và lồng ngực. Bệnh hiếm khi gây ra đau nhức và thường tiến triển trong âm thầm nên rất khó phát hiện sớm trong giai đoạn khởi phát.

Đa phần các trường hợp vẹo cột sống đều không gây quá nhiều trở ngại trong đời sống sinh hoạt hàng ngày và có thể được cải thiện dần theo thời gian thông qua tự điều chỉnh tư thế vận động. Tuy nhiên, cũng có không ít trường hợp vẹo cột sống khi phát hiện đã ở giai đoạn nặng làm biến đổi hình dạng cột sống, kéo theo nhiều hệ lụy nghiêm trọng ở các cơ quan khác.

Phân loại

# Dựa theo hình dạng cột sống bị vẹo để phân chia bệnh thành 2 loại là vẹo cột sống chữ C và vẹo cột sống chữ S. Cụ thể như sau:

Vẹo cột sống chữ C

Là cột sống bị cong theo hình C, đường uốn cong của cột sống chỉ đi theo một hướng, không gấp khúc. Đây dạng vẹo cột sống cơ bản và điển hình, được đánh giá ít nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu không can thiệp điều trị kịp thời, cột sống chữ C sẽ nhanh chống chuyển sang cột sống chữ S khá nguy hiểm.

Một số vị trí cột sống dễ xảy ra tình trạng vẹo cột sống chữ C gồm:

  • Vẹo cột sống thắt lưng;
  • Vẹo cột sống từ dưới ngực;
  • Vẹo cột sống từ lồng ngực;

Vẹo cột sống chữ S 

Đường cong cột sống bị vẹo theo hình chữ S, xảy ra ở cả đường cong ngực, lưng trên và xuống dưới thắt lưng. Vẹo cột sống chữ S còn được gọi là vẹo cột sống kép. Dạng này thường ít gặp hơn so với cong sột sống chữ C nhưng lại nguy hiểm hơn rất nhiều và gây phức tạp, khó khăn cho quá trình điều trị.

Vẹo cột sống kép hay vẹo cột sống chữ S là dạng nguy hiểm và phức tạp trong chẩn đoán, điều trị

# Dựa theo nguyên nhân do bẩm sinh hay thói quen sinh hoạt mà vẹo cột sống được phân chia làm 2 dạng là vẹo cột sống có cấu trúc và vẹo cột sống phi cấu trúc.

Vẹo cột sống có cấu trúc

Bao gồm các dạng sau:

  • Vẹo cột sống vô căn (Idiopathic scoliosis)

Hiện nay, hầu hết các trường hợp vẹo cột sống được phát hiện đều là vô căn. Tức là bệnh xảy ra nhưng không xác định được nguyên nhân hoặc yếu tố nguy cơ. Điều này khiến việc chẩn đoán và điều trị bệnh khó khăn, tiến triển bệnh ngày càng nặng hơn.

Dạng vẹo cột sống vô căn thường xảy ra ở trẻ trẻ sơ sinh, trẻ trong độ tuổi dậy thì hoặc trẻ thanh thiếu niên từ 10 - 18 tuổi. Bệnh đặc trưng với các biểu hiện như: lệch bả vai, lồi xương sườn, hông và eo không đều nhau...

  • Vẹo cột sống bẩm sinh 

Rất hiếm trường hợp vẹo cột sống bẩm sinh, tuy nhiên vẫn có số ít bệnh nhân được chẩn đoán thuộc nhóm này. Xảy ra do cơ thể người mẹ trong quá trình mang thai không thích nghi được với sự phát triển của thai nhi, tử cung không giãn ra, gây chèn ép khiến cột sống của bào thai không thể phát triển bình thường và tăng nguy vẹo cột sống bẩm sinh khi trẻ chào đời.

  • Vẹo cột sống thần kinh cơ (neuromuscular scoliosis)

Chủ yếu xảy ra ở người trưởng thành, do hệ thống các dây thần kinh cơ và cơ bắp không còn phối hợp nhịp nhàng khi cử động, khiến cột sống bị uốn cong bất thường. Mức độ cong cột sống ngày càng tăng lên theo tuổi tác. Có nhiều nguyên nhân gây ra vẹo cột sống dạng này gồm: hội chứng rối loạn sinh tủy, rối loạn dưỡng cơ Duchenne, bệnh bại não, chấn thương tai nạn gây tổn thương chức năng não...

  • Vẹo cột sống thoái hóa (degenerative scoliosis)

Thường xảy ra ở người lớn tuổi, bước vào giai đoạn lão hóa nhanh. Quá trình này gây ảnh hưởng không nhỏ đến cấu trúc cột sống và là nguyên nhân hàng đầu gây ra cong vẹo cột sống do bị tác động bởi sự thoái hóa dần theo thời gian.

Thông thường, vẹo cột sống thoái hóa thường phát triển ở vùng lưng dưới hoặc thắt lưng, hình thành dạng vẹo cột sống chữ C. Bệnh nhân được chẩn đoán vẹo cột sống khi độ cong cột sống vượt quá 10 độ.

  • Vẹo cột sống do chứng Kyphosis của Scheuermann 

Dạng cong vẹo cột sống này thường ít phổ biến, chủ yếu xảy ra ở trẻ trong độ tuổi vị thành niên. Loại vẹo cột sống này thường xảy ra cột sống cổ và cột sống ngực, thường khởi phát sau chấn thương gây biến dạng đốt sống, gây đau nhức, tê bì, cứng mỏi cơ... Những triệu chứng này thường ít tiến triển nghiêm trọng nhưng sẽ kéo dài dai dẳng.

Vẹo cột sống phi cấu trúc 

Hay còn được vẹo cột sống chức năng (functional scoliosis) là tình trạng cong vẹo bất thường ở một vị trí nào đó trên cơ thể, do các nguyên nhân sau:

  • Co thắt cơ bắp: Xảy ra do các cơ bắp vùng thắt lưng bị chấn thương, dẫn đến co thắt và suy yếu dần. Lúc này, cột sống bị kéo lệch về một bên tạo thành đường cong bất thường, kèm theo những cơn đau nhức khó chịu;
  • Nhiễm trùng cột sống: Là tình trạng cột sống hoặc một vùng nào đó gần cột sống có dấu hiệu bị nhiễm trùng có thể biến chứng sang cong vẹo cột sống. Thường gặp nhất là viêm phổi hoặc viêm ruột thừa;
  • Chiều dài chân không đều: Những người có chân này dài hơn chân kia khiến đường cong sinh lý của cột sống không cân bằng, dễ tạo thành đường cong bất ổn định và chuyển thành bệnh vẹo cột sống.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Cho đến nay, nguyên nhân gây cong vẹo cột sống vẫn chưa được xác định rõ ràng. Nhưng các chuyên gia khẳng định bệnh có liên quan mật thiết đến các yếu tố sau:

Vẹo cột sống xảy ra ở trẻ em thường là do bẩm sinh di truyền hoặc do thói quen sinh hoạt kém khoa học

  • Bẩm sinh: Thường xuất hiện khi có các vấn đề sau:
    • Di truyền;
    • Rối loạn sự phát triển của bào thai;
    • Rối loạn sự phát triển hệ xương khớp;
  • Nguyên nhân tiên phát: Thường xảy ra ở trẻ nhỏ và trẻ đang trong độ tuổi dậy thì. Tác động chính là do sự phát triển quá mức của hệ cơ xương khớp khiến cột sống không kịp thích nghi và tạo áp lực lớn làm cong vẹo cột sống.
  • Nguyên nhân thứ phát: Thường xảy ra do ảnh hưởng từ các yếu tố tiêu cực sau:
    • Chấn thương làm gãy cột sống nhưng không được điều trị dứt điểm;
    • Bị thoái hóa cột sống, xẹp lún cột sống - đĩa đệm;
    • Biến chứng sau các cuộc phẫu thuật lớn;
    • Do sự rối loạn chức năng hệ thần kinh cơ gây ảnh hưởng đến sự phát triển, cấu trúc và chức năng của cơ, bao gồm cả cong vẹo cột sống. Một số bệnh thần kinh thường gặp như bại não, teo cơ, loạn dưỡng cơ...;
    • Cử động sinh hoạt sai tư thế như khuân vác vật nặng, cong lưng cúi đầu để xem điện thoại trong nhiều giờ liền, chấn thương mạnh khi chơi thể thao... khiến cột sống mất dần khả năng nâng đỡ trọng lượng cơ thể, tăng nguy cơ vẹo cột sống;
    • Loãng xương, thoái hóa thường xảy ra ở người già, suy giảm chức năng xương khớp do tuổi tác, tăng nguy cơ biến dạng cột sống thắt lưng gây vẹo cột sống;
    • Chứng bàn chân bẹt tức là bàn chân không lõm vào giữa khiến chân luôn có xu hướng bị đổ ngược vào trong. Với bàn chân này, khi trẻ vận động dễ gây ra sự lệch trục cột sống, dễ dàng gây vẹo cột sống;
    • Vẹo cột sống ở những trẻ được bố mẹ tập đi, đứng quá sớm;
    • Nhóm đối tượng nhân viên văn phòng hoặc công nhân khuân vác có nguy cơ bị vẹo cột sống cao hơn so với những người khác;

Triệu chứng và chẩn đoán

Triệu chứng

Các triệu chứng và mức độ triệu chứng khi bị vẹo cột sống thường được nhận biết và đánh giá thông qua 3 giai đoạn cụ thể sau:

Các triệu chứng vẹo cột sống có thể dễ dàng quan sát bằng mắt thường như biểu hiện lệch, mất cân bằng hay không đối xứng vai, lưng, hông

Giai đoạn cong vẹo cột sống độ 1

Vẹo cột sống độ 1 thường có độ cong lưng < 30 độ (cấp độ nhẹ). Ở giai đoạn này rất hiếm trường hợp phát hiện ra bệnh, nhất là chỉ quan sát bằng thường chắc chắn sẽ không thể nhận biết được. Bệnh trong giai đoạn này có rất ít triệu chứng hoặc không biểu hiện này, chức năng hô hấp vẫn chưa bị ảnh hưởng.

Giai đoạn cong vẹo cột sống độ 2

Vẹo cột sống độ 2 thường có độ cong từ 30 - 49 độ. Giai đoạn này bắt đầu có những dấu hiệu điển hình và được biểu hiện rõ thông qua:

  • Quan sát từ phía sau lưng sẽ thấy rõ hình dáng cột sống bị cong vẹo, lệch, nhất là khi người bệnh đứng thẳng;
  • Cột sống bị xoáy vặn phức tạp làm xuất hiện các ụ lồi;
  • Khi ngồi gập người xuống sẽ thấy xương sườn nhô lên do xương sườn và cột sống nối liền lại với nhau;

Giai đoạn cong vẹo cột sống độ 3 

Mức độ cong vẹo cột sống độ 3 với độ cong > 50 độ + khá nghiêm trọng. Các triệu chứng đặc trưng trong giãi đoạn này như:

  • Xương bả vai bị lệch, bên cao bên thấp;
  • Nhô rõ xương bả vai gồ lên khỏi bề mặt da, khoảng cách tính từ 2 mỏm xương bả vai đến gai đốt sống tương đối bằng nhau;
  • Tam giác eo được tạo thành từ eo và cánh tay không đều, 1 bên rộng 1 bên hẹp;
  • 2 bên thắt lưng không cân đối;
  • Xét về dáng người sẽ thấy vai thấp, bụng nhô, lưng tròn và cổ rụt, đầu gù về phía trước;
  • Bị vẹo cột sống thường kèm theo các triệu chứng về chức năng hô hấp, rối loạn chức năng các cơ quan khác;

Chẩn đoán 

Chẩn đoán vẹo cột sống thường khó khăn do các triệu chứng không đặc hiệu. Lúc này, bác sĩ thường tiến hành thăm khám lâm sàng, đánh giá tìm kiếm các vùng cơ bị teo, khám lưng ngực có bị bất đối xứng hay không, khai thác tiền sử bệnh lý, bệnh sử lúc mang thai và sinh con, có dị tật bẩm sinh nào hay không...

Chẩn đoán vẹo cột sống thông qua thăm khám lâm sàng và các chẩn đoán hình ảnh cận lâm sàng

Sau đó, kết hợp thực hiện các chẩn đoán hình ảnh cần thiết để đánh giá và nhận định vẹo cột sống:

  • Chụp X quang giúp quan sát cấu trúc cột sống và dễ dàng thấy được độ cong vẹo bất thường tại một phần hoặc toàn bộ cột sống;
  • Chụp XR nhiều tư thế để đo mức độ cong vẹo của cột sống;
  • Chụp MRI hoặc CT scan giúp phát hiện các tổn thương cơ bản của các dây thần kinh cột sống;
  • Đo độ cong vẹo cột sống bằng góc Cobb (Cobb Angle) giúp xác định vị trí đốt đột sống nào bị vẹo nghiêm trọng nhất, sau đó vẽ đường thẳng song song với nó để xác định độ vẹo cột sống, từ đó đưa ra chỉ định điều trị phù hợp;

Biến chứng và tiên lượng

Hầu hết những bệnh nhân bị vẹo cột sống đều không được phát hiện sớm ở giai đoạn khởi phát. Chỉ khi cột sống cong vẹo nghiêm trọng và phát sinh biến chứng mới thăm khám, điều trị nhưng đã muộn.

Một số biến chứng thường gặp do vẹo cột sống gây ra như:

Bệnh nhân vẹo cột sống nặng không điều trị gây ra nhiều biến chứng khó lường về xương khớp, hệ hô hấp, tim mạch...

  • Ảnh hưởng hệ hô hấp: Cong vẹo cột sống khiến xương sườn bị xẹp, chèn ép lên lồng ngực, chèn lên tim, làm giảm dung tích phổi và cản trở đường thở. Biểu hiện rõ rệt nhất là người bệnh thường xuyên tức ngực, khó thở, lâu ngày dẫn đến suy hô hấp, suy tim, thậm chí đột quỵ đe dọa tính mạng.
  • Biến chứng chèn ép rễ dây thần kinh: Những trường hợp vẹo cột sống giai đoạn nặng gây biến chứng chèn ép các rễ dây thần kinh quá mức và ức chế sự hoạt động của các cơ quan nội tạng lân cận.
  • Ảnh hưởng thẩm mỹ: Vẹo cột sống làm lệch dáng đi, ảnh hưởng xấu đến hình thể, gây cảm giác tự ti, tâm lý mặc cảm và sống khép kín, hạn chế tham gia các hoạt động xã hội.
  • Kém phát triển chiều cao: Đối với trẻ nhỏ bị vẹo cột sống sẽ ảnh hưởng đáng kể đến khả năng phát triển chiều cao, trẻ thấp hơn so với bạn bè cùng tuổi. Đối với những bệnh nhân có mức độ cong vẹo cột sống trước điều trị > 70% sẽ làm giảm khoảng 7 - 8cm chiều cao.
  • Các biến chứng về tổn thương xương khớp: Cột sống bị cong vẹo lâu ngày khiến các đốt sống chèn ép vào nhau, cọ xát trực tiếp vào nhau mỗi khi cử động, nhất là khi thay đổi tư thế. Hậu quả là gây tổn thương các đĩa sụn, các dây thần kinh gây đau nhức dữ dội, tê bì chân tay, loãng xương, gãy xương, hạn chế khả năng vận động và giảm chất lượng cuộc sống, công việc, học tập hàng ngày. Nghiêm trọng nhất là tai biến về liệt chân tay, liệt nửa người hoặc liệt cả người...
  • Tăng nguy cơ ung thư: Bệnh nhân bị vẹo cột sống phải chụp X quang thường xuyên để quan sát độ cong của cột sống. Đây là yếu tố hàng đầu làm tăng nguy cơ ung thư như ung thư máu, ung thư vú... rất nguy hiểm.

Trong tất cả các dạng vẹo cột sống, dạng bẩm sinh có tiến triển nghiêm trọng nhất, có xu hướng tiến triển nhanh trong giai đoạn tăng trưởng mạnh (thường là sau 10 tuổi). Tuy nhiên, còn tùy thuộc vào độ tuổi, dạng cấu trúc bất thường của đốt sống, vị trí đốt sống bị tổn thương... Trong đó, vị trí đốt sống bị cong vẹo ở ngực và ngực - thắt lưng thường gây biến dạng nghiêm trọng hơn ở vùng cổ - ngực - thắt lưng.

Tiên lượng vẹo cột sống tốt hay xấu tùy thuộc vào nguyên nhân và giai đoạn tiến triển của bệnh. Hầu hết các trường hợp vẹo cột sống đều ở mức không quá nghiêm trọng, bệnh nhân có thể sống và sinh hoạt, lao động bình thường, mang thai và sinh con như những người khác mà hiếm khi để lại bất kỳ di chứng nào nếu được phát hiện sớm.

Điều trị

Vẹo cột sống là bệnh lý không thể chữa khỏi dứt điểm được, một khi cột sống đã cong vẹo sẽ rất khó để trở về trạng thái ban đầu. Nguyên tắc điều trị vẹo cột sống là kiểm soát triệu chứng bằng thuốc, tập luyện điều chỉnh cấu trúc cột sống và phẫu thuật giải phóng dây thần kinh bị chèn ép.

Điều trị vẹo cột sống có rất nhiều phương pháp. Tùy theo tính chất, hình thái và độ cong vẹo của cột sống mà bác sĩ sẽ chỉ định biện pháp điều trị phù hợp nhất. Chủ yếu dựa vào đánh giá góc Cobb:

  • Nếu góc Cobb < 20 độ: theo dõi liên tục trong vòng 6 tháng để xem mức độ cong vẹo có tăng lên hay không và có định hướng điều trị phù hợp;
  • Nếu góc Cobb từ 20 - 40 độ: bệnh nhân được chỉ định đeo đai nẹp giúp chỉnh hình cột sống, theo dõi tái khám định kỳ 6 tháng/ lần và điều chỉnh độ siết của áo nẹp lưng;
  • Nếu góc Cobb > 40 độ: chỉ định mổ nắn chỉnh vị trí cột sống bị cong vẹo;

1. Điều trị triệu chứng bằng thuốc 

Vẹo cột sống thường kèm theo những cơn đau lưng khó chịu, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng vận động của bệnh nhân. Lúc này, bệnh nhân sẽ được bác sĩ chỉ định dùng thuốc kháng sinh không steroid (NSAIDs), điển hình là Ibuprofen để giảm đau tạm thời.

Trường hợp cơn đau không giảm nhiều, vẫn tái phát thường xuyên và kéo dài dai dẳng, hãy đến bệnh viện chuyên khoa để được tư vấn sử dụng loại thuốc giảm đau hiệu quả hơn. Người bệnh có thể được chỉ định tiêm thuốc steroid vào cột sống để giảm đau, cảm giác tê ngứa ran hiệu quả. Tuy nhiên, dùng thuốc chỉ có tác dụng tạm thời trong vòng vài tuần hoặc vài tháng. Không nên lạm dụng lâu dài để giảm thiểu tác dụng phụ ngoài ý muốn.

2. Các biện pháp điều trị hỗ trợ 

Với những trường hợp vẹo cột sống mức độ nhẹ và trung bình, bệnh nhân sẽ được ưu tiên chỉ định các phương pháp hỗ trợ tích cực sau:

Đeo đai nẹp cột sống là phương pháp điều trị vẹo cột sống không xâm lấn hiệu quả và an toàn

  • Tập thể dục: Có rất nhiều bài tập thể dục giúp cải thiện tình trạng co thắt cơ lưng, giảm đau nhức do cột sống bị chèn ép và giảm mức độ gù vẹo cột sống. Bạn có thể tập bất kỳ bài tập nào để duy trì thể trạng khỏe mạnh, nhưng với điều kiện lưng phải luôn thẳng trong phạm vi sinh lý. Nếu có thể, hãy chọn bộ môn mà bản thân yêu thích hoặc nhờ sự hướng dẫn của chuyên gia vật lý trị liệu để tập luyện chuyên nghiệp, cải thiện độ cong cột sống hiệu quả.
  • Đeo nẹp cột sống: Đây là phương pháp trị vẹo cột sống được áp dụng phổ biến, đem lại hiệu quả cao, an toàn và không xâm lấn. Đai nẹp được thiết kế chuyên biệt giúp ổn định cấu trúc cột sống và hỗ trợ giảm đau đáng kể. Cách này đặc biệt phù hợp với những bệnh nhân bị vẹo cột sống mức độ trung bình - nặng nhưng chưa có đủ thể trạng sức khỏe để phẫu thuật.

3. Can thiệp ngoại khoa 

Rất ít trường hợp bị vẹo cột sống phải phẫu thuật. Vì nhiều người đã cải thiện được độ cong cột sống nhờ các biện pháp nội khoa hoặc chấp nhận sống chung với bệnh khi bệnh không còn gây biến chứng nguy hiểm nữa. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp đặc biệt, khi các dây thần kinh cột sống bị chèn ép quá mức bởi tổn thương, gây đau nhức dữ dội sẽ được cân nhắc thực hiện phương pháp này.

Phẫu thuật vẹo cột sống dành cho những trường hợp tổn thương cột sống nghiêm trọng, biến chứng chèn ép dây thần kinh

Tùy mức độ cong vẹo và tính chất bệnh ở từng trường hợp mà bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật bằng hình thức phù hợp. Chẳng hạn như:

  • Phẫu thuật cắt bỏ một phần xương hoặc đĩa đệm của đốt sống bị tổn thương;
  • Phẫu thuật hợp nhất nhiều đốt sống với nhau để tạo sự ổn định, duy trì độ thẳng của cột sống;
  • Phẫu thuật kéo dài đốt sống lưng (expanding rod);

Các phẫu thuật liên quan đến cột sống cần hết sức thận trọng vì tiềm ẩn nhiều rủi ro biến chứng khó lường. Tốt nhất nên chọn những bệnh viện lớn, uy tín, bác sĩ có kinh nghiệm, tay nghề chuyên môn cao, trang thiết bị máy móc hiện đại để đạt hiệu quả điều trị tối ưu.

Phòng ngừa

Chủ động phòng ngừa vẹo cột sống bằng một lối sống sinh hoạt lành mạnh và tích cực:

Vận động tích cực và duy trì tư thế lưng thẳng trong mọi hoàn cảnh là giải pháp phòng ngừa vẹo cột sống tốt nhất

  • Duy trì tư thế hoạt động đúng cách như ngồi thẳng lưng, tránh ngồi quá lâu một chỗ, đi lại thường xuyên, giữ khoảng cách với màn hình làm việc, khuân vác vật nặng đúng tư thế để giảm thiểu tổn thương...
  • Đối với dân văn phòng nên ngồi ghế có lưng tựa, lót nệm mềm để giảm căng thẳng cột sống.
  • Vận động thể chất, tập luyện thể dục thể thao hàng ngày vừa giúp nâng cao sức khỏe thể trạng vừa ổn định sức khỏe xương khớp, ngăn ngừa vẹo cột sống. Ưu tiên những bộ môn nhẹ nhàng như yoga, tập dưỡng sinh, đi bộ...
  • Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học, bổ sung đủ các dưỡng chất cần thiết cho sức khỏe, đặc biệt là các loại thực phẩm tốt cho xương khớp, nói không với rượu bia, các chất kích thích.

Những câu hỏi quan trọng khi đi khám

1. Tại sao tôi bị vẹo cột sống?

2. Bệnh vẹo cột sống có nguy hiểm không?

3. Nếu tôi không điều trị vẹo cột sống, điều gì sẽ xảy ra?

4. Bệnh vẹo cột sống có điều trị khỏi dứt điểm được không?

5. Tôi cần thực hiện các xét nghiệm nào để chẩn đoán vẹo cột sống?

6. Phương pháp điều trị vẹo cột sống tốt nhất dành cho tôi?

7. Tôi cần làm gì và không làm gì trong quá trình điều trị vẹo cột sống?

8. Nguy cơ tôi phải bị vẹo cột sống suốt đời là bao nhiêu %?

9. Khi nào cần phẫu thuật điều trị vẹo cột sống?

10. Điều trị vẹo cột sống mất bao lâu thì hồi phục?

Vẹo cột sống có thể xảy ra ở bất kỳ ai, từ trẻ nhỏ cho đến người lớn và gây ra nhiều hệ lụy khó lường cho sức khỏe thể chất, vận động cùng nhiều biến chứng tại các cơ quan khác. Do đó, hãy chủ động thăm khám sớm ngay khi phát hiện những bất thường đầu tiên để điều trị kịp thời. Đồng thời, trang bị cho bản thân những kiến thức về tích cực về chăm sóc, phòng ngừa nguy cơ cong vẹo cột sống, đảm bảo chất lượng cuộc sống ổn định dài lâu.

Tham khảo thêm:

Chia sẻ:
Bệnh Viêm Khớp Phản Ứng
Viêm khớp phản ứng là thuật ngữ y tế dùng để chỉ tình trạng sưng viêm khớp do nhiễm khuẩn tại các cơ quan nội tạng ngoài khớp như đường…
Bệnh Nhuyễn xương bánh chè
Nhuyễn xương bánh chè là tổn thương thường gặp ở…
Đau vai gáy Bệnh Đau Vai Gáy
Đau vai gáy là căn bệnh phổ biến ở mọi…
Bệnh Hoại tử vô mạch
Hoại tử vô mạch là bệnh lý về xương khá…
Gai khớp gối Bệnh Gai Khớp Gối

Gai khớp gối được xem là một trong những biến chứng của thoái hóa khớp gối cấp độ nặng do…

Bệnh Viêm Bao Hoạt Dịch Khớp Gối

Viêm bao hoạt dich khớp gối xảy ra do rất nhiều nguyên nhân và ở bất kỳ đối tượng nào.…

Bệnh Phù tủy xương

Phù tủy xương là tình trạng sưng đau, nóng đỏ và cứng khớp gây ảnh hưởng đến khả năng vận…

Bệnh Viêm khớp cổ chân

Viêm khớp cổ chân là một trong những bệnh cơ xương khớp phổ biến, có thể xảy ra ở mọi…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Nguyễn Thị Phương Mai

Cố vấn chuyên môn

[ads_sidebar]
Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua