Protein niệu là gì? Bình thường là bao nhiêu? Cách xử lý
Protein niệu hay còn được gọi là tình trạng dư thừa protein trong nước tiểu. Đây có thể là dấu hiệu cảnh báo chức năng thận bị tổn thương như hội chứng thận hư, suy thận, xơ hóa tiểu động mạch thận, viêm cầu thận… lành tính hoặc ác tính. Vậy làm cách nào để khắc phục chứng protein niệu?
Protein niệu là gì?
Thận là một trong những cơ quan quan trọng đóng vai trò chính trong kiểm soát việc bài tiết của cơ thể. Thận điều hòa quá trình thành lọc và đào thải các chất cặn bã, độc tố, chất dư thừa trong cơ thể ra ngoài thông qua đường bài tiết nước tiểu. Bên cạnh đó, thận còn có khả năng kiểm soát lượng dịch ngoại bào tiết ra bằng cách sản xuất nước tiểu để điều hòa, duy trì thể tích máu trong cơ thể.
Do đó, khi chức năng thận bị suy giảm khiến màng lọc cầu thận bị rộng ra, dẫn đến hiện tượng các phân tử protein đi thẳng vào nước tiểu khi chưa được thận lọc. Lúc này, nước tiểu của bạn sẽ có một số dấu hiệu như sủi bọt, đục màu, có mùi hôi… Đây chính là tình trạng protein niệu, protein xuất hiện trong nước tiểu. Trong đó, loại protein trong xuất hiện phổ biến trong nước tiểu có liên quan đến bệnh thận là albumin.
Đây là tình trạng khá bất thường vì trong nước tiểu vốn không có hoặc có rất ít protein vì thận con người vốn có cơ chế tái hấp thu protein. Theo các chuyên gia, mức protein bình thường trong nước tiểu ở mức cho phép không được quá 0.2g/ 24 giờ. Vì vậy, nếu kết quả xét nghiệm nước tiểu và có nồng độ protein cao vượt quá 3g/ 24 chính là dấu hiệu cảnh báo về sự tổn thương, suy giảm chức năng thận, trong đó nặng nhất là gây suy thận.
Dấu hiệu nhận biết protein niệu
Các chuyên gia cho biết triệu chứng của protein niệu thường rất khó phát hiện và dễ nhầm lẫn với nhiều tình trạng khác như viêm đường tiết niệu… Cụ thể, sự hiện diện của protein trong nước tiểu sẽ gây ra một số dấu hiệu nhận biết như sau:
- Người bệnh đi tiểu thường xuyên hơn
- Nước tiểu có bọt, màu đục và hôi
- Mệt mỏi, khó thở, thở gấp
- Buồn nôn, dễ nôn mửa
- Chán ăn, sụt cân
- Quầng mắt sưng húp, nhất là sau khi ngủ dậy
- Dễ bị chuột rút vào ban đêm
- Mặt, bụng, bàn chân, mắt cá chân bị sưng
Ngoài ra, trong trường hợp hàm lượng lượng protein trong nước tiểu quá cao cũng có thể là dấu hiệu của hội chứng thận hư, Hội chứng này gây ra một số triệu chứng phù nề mức độ nặng ở lưng, ngón tay, mắt cá chân, quanh mắt, kèm theo khó thở do tình trạng ứ nước xung quanh phổi.
Nguyên nhân gây ra tình trạng protein niệu
Như đã biết, thận có khả năng lọc các chất thải, độc tố trong máu và giữ lại những chất cần thiết trong cơ thể, trong đó có protein. Tuy nhiên, việc người bệnh mắc phải các bệnh lý hoặc những vấn đề bất thường về sức khỏe sẽ khiến cho protein xâm nhập vào các bộ lọc của thận, gây ra tình trạng protein niệu.
Protein niệu ngắn hạn
Theo các chuyên gia, một số tác nhân có thể làm tăng lượng protein niệu ngắn hạn và tạm thời trong nước tiểu (có thể hoặc không làm ảnh hưởng hay tổn thương đến thận) như:
- Tiếp xúc nhiệt
- Tiếp xúc không khí lạnh trong thời gian dài
- Sốt cao, mất nước do nhiễm bất kỳ loại khuẩn nào đều sẽ làm tăng lượng protein trong nước tiểu. Khi hết sốt thì tình trạng này cũng biến mất.
- Stress, căng thẳng kéo dài.
- Lao động quá sức, tập luyện thể dục thể thao quá mức
Protein niệu thường xuyên
Một số bệnh lý có thể làm tăng nồng độ protein niệu (có thể là dấu hiệu của các bệnh lý về thận) như:
- Bệnh viêm thận
- Viêm cầu thận cấp tính: Bệnh lý này thường xuất hiện phổ biến ở trẻ em hơn là người lớn. Triệu chứng điển hình là phù nề, sốt, đau bụng và đi tiểu ít. Có sự xuất hiện của protein trong nước tiểu, tăng lượng hồng cầu, bạch cầu hình trụ hạt, lượng ure trong máu cao.
- Viêm cầu thận mạn tính: Tình trạng viêm cầu thận mạn thường xuất hiện phổ biến ở người lớn tuổi.
- Bệnh viêm ống thận cấp: Xảy ra chủ yếu do tình trạng ngộ độc chì, ure trong máu cao, không đi tiểu được, xuất hiện protein trong nước tiểu, bạch cầu hình trụ hạt, lượng hồng cầu tăng cao.
- Thận nhiễm mỡ: Bệnh xảy ra với các triệu chứng gồm lượng protein trong nước tiểu cao hơn 25g/l. Kết quả xét nghiệm nước tiểu cho thấy không có hồng cầu, bạch cầu, nước tiểu có thể có chiết quang, nồng độ ure trong máu bình thường, lượng lipid và cholesterol trong máu tăng cao.
- Bột thận: Tình trạng viêm nhiễm, mưng mủ kéo dài do bệnh áp xe phổi, viêm cốt tủy, lao… gây ra các triệu chứng phù nề gan, lá lách, protein niệu…
- Viêm mủ bể thận: Triệu chứng đặc trưng nhất của bệnh là tiểu ra mủ, nước tiểu có nhiều hồng cầu, đặc biệt là các bạch cầu thoái hóa.
- Ung thư: Những người mắc bệnh ung thư thận sẽ làm tăng xuất hiện protein trong nước tiểu do đi tiểu ra máu, chụp X quang thấy thận to hơn bình thường cùng nhiều đặc điểm bất thường khác.
- Mang thai: Quá trình thai kỳ là giai đoạn mẹ bầu dễ bị nhiễm độc và gây ra tình trạng protein niệu, tình trạng này xuất hiện vào tháng thứ 3 của thai kỳ do thận nhiễm độc. Và phải đến tháng thứ 6 của thai kỳ mới bắt đầu khởi phát triệu chứng bệnh như protein niệu > 3g/ ngày, tăng creatinin, tăng axit uric, tăng huyết áp… Đây đều là những dấu hiệu nguy hiểm của chứng tiền sản giật.
Bên cạnh đó, còn một số bệnh lý khác như: bệnh thoái hóa tinh bột (Amyloidosis), bệnh nhiễm trùng thận, hội chứng Goodpasture, bệnh tiểu đường, bệnh tim, suy tim, bệnh bạch cầu, bệnh sốt rét, bệnh thận IgA (bệnh Berger), u lympho Hodgkin, nhiễm trùng đường tiểu (UTI), bệnh thấp khớp, viêm màng ngoài tim, đa u tủy xương, bệnh u hạt, mang thai, chứng tiền sản, cao huyết áp, thiếu máu hồng cầu liềm, protein niệu tư thế (nồng độ protein trong nước tiểu sẽ tăng cao liên tục khi đứng thẳng)…
Ngoài ra, một số yếu tố nguy cơ khác cũng có thể gây ra tình trạng protein niệu như:
- Sử dụng một số loại thuốc giảm đau, điều trị bệnh
- Nhiễm trùng, nhiễm độc tố
- Chấn thương
- Thừa cân, béo phì
- Người cao tuổi trên 65 tuổi
- Tiền sử gia đình mắc các bệnh về thận
- Rối loạn hệ thống miễn dịch, tiền sản giật (do bị cao huyết áp và protein niệu trong thời kỳ mang thai)
- Những người gốc Phi, châu Mỹ làm tăng huyết áp, dễ hình thành bệnh thận và tăng nồng độ protein niệu hơn so với những người da trắng.
Chỉ số protein niệu có ý nghĩa gì trong chẩn đoán các bệnh lý về thận
Các xét nghiệm protein niệu có giá trị trong chẩn đoán các tổn thương về thận và các bệnh nội khoa khác có thể gây ra hư hại thận như tăng huyết áp, tiểu đường… Đây cũng chính là nguyên nhân lý giải vì sao kết quả xét nghiệm protein niệu lại có ích trong việc đánh giá chức năng thận. Tùy vào từng trường hợp khác nhau, dựa vào tính chất bệnh lý mà bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm protein niệu định tính hoặc định lượng.
Cụ thể nồng độ protein niệu giúp chẩn đoán các bệnh lý về thận như:
- Nồng độ protein niệu thấp hơn 1g/ 24 giờ giúp chẩn đoán các bệnh như viêm thận bể thận, thận đa năng, viêm thận kẽ, tăng huyết áp, xơ mạch thận.
- Nồng độ protein niệu trong mức từ 1 – 3g/ 24 giờ thường gặp trong trường hợp mắc bệnh tiểu đường, viêm cầu thận cấp tính, mạn tính. Kèm theo đó là một số triệu chứng như tăng huyết áp, ít đi tiểu, phù mềm, tiểu ra máu…
- Nồng độ protein niệu cao hơn mức 3.5g/ 24 giờ là cơ sở để đánh giá chẩn đoán hội chứng thận hư. Bệnh có các triệu chứng điển hình gồm giảm lượng protein trong máu (dưới 60g/l), bị phù nề do giảm đột ngột protein máu kéo theo giảm keo huyết tương, khiến lượng dịch bị đẩy ra các mô kẽ dẫn đến phù nhanh và nhiều hơn.
Các cách xét nghiệm chẩn đoán bệnh thông qua nồng độ protein niệu
Một số phương pháp xét nghiệm protein niệu được áp dụng phổ biến như:
- Bán định lượng: Bạn sẽ được chỉ định sử dụng que thử nước tiểu có gắn các chất phản ứng. Nếu nước tiểu phản ứng với các chất được gắn trên que thử với dấu hiệu làm đổi màu que thử thì được xác nhận là có sự tồn tại của protein trong nước tiểu.
- Phương pháp định tính:
- Đốt nước tiểu: Protein có thể bị đông lại ở nhiệt độ cao nên khi thực hiện đốt nước tiểu sẽ giúp phát hiện có bị protein niệu hay không. Nước tiểu khi bị đốt sẽ xảy ra tình trạng bị đục và quan sát được bằng mắt thường.
- Làm lạnh bằng chất acid sulfodalicylic: Theo các nhà nghiên cứu, protein có khả năng đông lại trong môi trường acid nên đây cũng là một cách hiệu quả để kiểm tra xem có protein niệu hay không.
- Phương pháp định lượng: Người bệnh sẽ được hướng dẫn cách lấy nước tiểu 24h để thực hiện định lượng protein niệu. Phương pháp này được đánh giá cao vì đem lại kết quả định lượng chính xác nồng độ protein có trong nước tiểu trong vòng 24 giờ. Kết quả này sẽ giúp bác sĩ đưa ra kết luận chẩn đoán bệnh chính xác cũng như có hướng xử lý phù hợp.
- Ngoài ra, trong một số trường hợp có thể thực hiện điện di để xác định có hay không thành phần protein trong nước tiểu. Từ đó tìm ra chính xác nguyên nhân gây bệnh, xác định cơ quan, vị trí bị tổn thương, hỗ trợ đánh giá chức năng thận để bác sĩ đưa ra biện pháp điều trị phù hợp nhất.
Cách xử lý tình trạng protein niệu
Trên thực tế, protein niệu không phải một căn bệnh cụ thể nên việc điều trị bệnh phụ thuộc chủ yếu vào nguyên nhân gây ra. Từ kết quả xét nghiệm và chẩn đoán chính xác tình trạng protein niệu là do bệnh gì gây ra, bác sĩ sẽ tư vấn hướng điều trị chuyên khoa phù hợp cho từng trường hợp cụ thể. Theo đó:
- Protein niệu mức độ nhẹ: Không cần điều trị chuyên sâu nhưng cũng cần thăm khám định kỳ để được theo dõi diễn tiến của bệnh.
- Protein niệu mức độ nặng:
Hầu hết những trường hợp protein niệu mức độ nặng có thể là dấu hiệu của một số bệnh lý suy thận mạn tính nguy hiểm. Người bệnh cần chủ động thăm khám và tiếp nhận điều trị tích cực càng sớm càng tốt để chữa khỏi bệnh, đặc biệt là những bệnh như đái tháo đường, tăng huyết áp… cần được điều trị ngay để tránh gây ra những biến chứng nặng nề cho thận.
Những người mắc bệnh cao huyết áp hoặc tiểu đường bắt buộc phải sử dụng thuốc để điều trị bệnh. Trong đó có 2 loại thuốc được sử dụng phổ biến là:
- ARB: Đây là nhóm thuốc ức chế thụ thể angiotensin dùng để điều trị chứng cao huyết áp và một số trường hợp bệnh khác như đái tháo đường, suy tim….
- Các chất ức chế men chuyển (angiotensin)
Một số lưu ý trong điều trị và cải thiện chỉ số protein niệu hiệu quả
Bên cạnh sử dụng thuốc, người bệnh gặp phải chứng protein niệu cần lưu ý tuân thủ một số lưu ý trong điều trị và phòng ngừa sau đây để đạt được hiệu quả tốt nhất:
- Uống thuốc đều đặn vào cùng một thời điểm hàng ngày và tuyệt đối không tự ý thay đổi liều lượng thuốc.
- Điều chỉnh chế độ ăn uống, hạn chế nêm nếm muối vào thức ăn cũng như giảm chất béo, thực phẩm nhiều đường, natri, thay vào đó là thực phẩm giàu vitamin, khoáng chất như trái cây, rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh của cơ thể. Đặc biệt, uống đủ lượng nước cần thiết cho cơ thể (6 – 8 ly, mỗi ly 250ml) để duy trì hoạt động và giúp thận hoạt động trơn tru hơn.
- Tập thể dục đều đặn để duy trì trọng lượng cơ thể trong mức cho phép bằng những bài tập thể dục đơn giản như đi bộ, yoga, bơi lội, bóng rổ…
Tóm lại, protein niệu là triệu chứng rất đáng lo ngại nếu xảy ra quá thường xuyên, là dấu hiệu cảnh báo những bệnh lý liên quan đến thận nguy hiểm, làm suy giảm chức năng thận nói riêng và sức khỏe tổng thể nói chung. Vì vậy, khi gặp phải tình trạng này người bệnh nên sớm thăm khám tại bệnh viện, làm các xét nghiệm chẩn đoán bệnh và điều trị theo phác đồ phù hợp.
Có thể bạn quan tâm
- Thận ứ nước là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị
- Hội chứng thận hư kháng thuốc – Điều cần biết
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!