Phế quản là gì? Cấu tạo, chức năng và bệnh lý thường gặp
Phế quản là cơ quan trực thuộc hệ thống hô hấp có vai trò quan trọng trong việc dẫn khí cũng như trao đổi khí. Các vấn đề về cơ quan này sẽ được làm rõ với nội dung bài viết bên dưới.
Tìm hiểu phế quản là gì?
Phế quản là một ống dẫn khí trực thuộc hệ thống đường hô hấp dưới, cũng là lối đi chính cho không khí đi vào phổi. Cơ quan này nằm nối tiếp ngay phía dưới khí quản, nằm ngang với đốt sống ngực 4 – 5.
Ống dẫn khi này sẽ được phân chia ra thành các nhánh nhỏ để đi sâu vào phổi tạo thành cây phế quản. Phế quản được tính bắt đầu từ nơi phân chia của khí quản cho đến rốn phổi.
Xem thêm: Bệnh viêm phế quản có nguy hiểm không? Cách điều trị
Cấu tạo và chức năng của phế quản
1. Cấu tạo
Phế quản được chia ra thành 2 nhánh chính là phế quản chính trái và phế quản chính phải. Khi đi vào hai bên phổi sẽ tiếp tục có sự phân chia thành các phế quản phân thùy nhỏ dần.
- Phế quản chính bên phải: Ngắn hơn và thẳng đứng hơn so với bên trái, chiều dài trung bình là 1,09cm. Nó sẽ xâm nhập vào gốc phổi phải ngay tại đốt sống ngực thứ năm. Phế quản bên phải có 3 phân, trở thành phế quản thứ phát hay còn được gọi là phế quản thùy và cung cấp không khí cho 3 thùy của phổi phải.
- Phế quản chính bên trái: Có kích thước nhỏ hơn nhưng lại dài hơn khoảng gần 5cm. Nó đi vào gốc phổi trái ở vị trí đối diện đốt sống ngực thứ sau. Đi qua phía bên dưới của vòm động mạch chủ và phía trước thực quản, ống lồng ngực cùng động mạch chủ giảm dần. Các phế quản chính bên trái chia thành 2 phế quản thứ cấp hay thùy cung cấp không khí cho 2 thùy của phổi trái.
Một phân đoạn phế quản phổi chính là một bộ phận của phổi được tách ra khỏi phần còn lại bởi một vách ngăn của mô liên kết.
- 10 đoạn phế quản phổi ở phổi phải (3 ở thùy trên, 2 ở thùy giữa và 5 ở thùy dưới)
- 8 đoạn ở phổi trái (4 ở thùy trên và 4 ở thùy dưới).
Các phế quản phân đoạn phân chia thành nhiều tiểu phế quản nhỏ rồi lại phân chia thành các tiểu phế quản cuối. Và sau đó thành phế quản đường hô hấp rồi lại phân chia thành 2 đến 11 ống phế nang. Mỗi ống phế nang sẽ có 5 hay 6 túi phế nang liên quan.
2. Giải phẫu tường phế quản
Phế quản được bao quanh bởi các vòng sụn có hình chữ C. Tuy nhiên, các ống phế quản nhỏ hơn có những tấm sụn không đều thay vì các vòng để hỗ trợ chúng.
Các bức tường bên trong sẽ có 1 lớp màng nhầy cùng các hình chiếu giống như tóc được gọi là lông mao bao phủ.
Gợi ý: Viêm phế quản dạng hen: Nguyên nhân và cách điều trị bệnh
3. Giải phẫu cấu tạo mô học
Hệ thống cây phế quản gồm 4 lớp như sau:
- Niêm mạc
- Lớp đệm
- Lớp cơ trơn
- Lớp sụn và tuyến
4. Chức năng của phế quản
Các phế quản có chức năng như một lối đi cho không khí đi từ miệng và khí quản, xuống phế nang và quay trở lại môi trường.
Một số bệnh lý thường gặp ở phế quản
1. Viêm phế quản
Tình trạng viêm nhiễm phát sinh ngay tại lớp niêm mạc của ống phế quản. Hệ quả là khiến cho các đường ống dẫn khí bị thu hẹp. Xuất hiện chất nhầy cùng dịch mủ cản trở sự lưu thông của không khí vào phổi.
Nguyên nhân chính gây bệnh là do nhiễm virus. Các yếu tố khác như: Đề kháng yếu, nghiện hút thuốc, ô nhiễm không khí…
Các triệu chứng bao gồm: ho, thở khò khè, mệt mỏi, đau tức ngực, sốt…
Liệu pháp điều trị: Thuốc kháng sinh, thuốc làm giãn phế quản, thuốc cắt cơn ho…
2. Hen suyễn
Đặc trưng bởi sự co thắt của phế quản, có sự tham gia của rất nhiều tế bào cùng các thành phần tế bào.
Người bệnh sẽ phải đối mặt các triệu chứng: Khò khè, khó thở, khó chịu,…
Hen suyễn là bệnh lý mãn tính thường được điều trị bằng thuốc giãn phế quản. Các loại thuốc được sử dụng giúp làm giãn phế quản, làm giãn sự co thắt.
Tham khảo thêm: Viêm phế quản có lây không? Lây qua đường nào?
3. Giãn phế quản
Đặc trưng bởi sự giãn nở mãn tính của phế quản cùng các tiểu phế quản dẫn đến việc tiết chất nhầy quá mức và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng phổi nghiêm trọng.
Triệu chứng phổ biến: Ho dai dẳng, xuất đờm, khó thở
Điều trị bao gồm: thuốc, bài tập thở và các thiết bị loại bỏ chất nhầy,…
4. Bệnh lao
Đây là một tình trạng do vi khuẩn gây ra thường ảnh hưởng đến phổi.
Triệu chứng điển hình như: mệt mỏi, sốt, ho và chảy máu từ phế quản và khí quản. Bệnh lý này rất dễ lây lan.
Bệnh lao sẽ được điều trị bằng thuốc:
- Giai đoạn tấn công gồm 4 loại thuốc dùng trong 2 tháng.
- Giai đoạn duy trì kéo dài tới 6 tháng nhưng chỉ với 2 loại thuốc.
5. Ung thư
Ung thư phổi và adenoma phế quản là 2 trong số các loại ung thư có thể ảnh hưởng trực tiếp đến các ống phế quản.
Chẩn đoán bao gồm: chụp CT, MRI, nội soi phế quản và sinh thiết.
Phẫu thuật để sửa chữa phế quản bị ảnh hưởng có thể được xem xét trong một số trường hợp.
Có thể nói rằng, hệ thống cây phế quản được coi là nguồn sống của toàn bộ các tế bào trong cơ thể. Các bệnh lý liên quan đến cơ quan này thường rất dễ gặp phải. Chính vì thế cần phải chú tâm đến các biện pháp phòng tránh để bảo vệ phế quản.
Tìm hiển thêm:
- Viêm phế quản ở trẻ em: Nguyên nhân và cách điều trị hiệu quả
- Viêm phế quản mãn tính: Biểu hiện của bệnh và phương pháp điều trị
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!