Bệnh Thận Ứ Nước

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Lê Hữu Tuấn

Phó Giám đốc chuyên môn

Thận ứ nước là một trong những vấn đề sức khỏe về thận xảy ra khá phổ biến hiện nay. Bất kỳ đối tượng nào cũng đều có nguy cơ mắc phải bệnh lý này, từ trẻ nhỏ đến người trưởng thành, người cao tuổi. Đa số các trường hợp thận ứ nước thường đáp ứng tốt với điều trị nội khoa, nhưng cũng có không ít trường hợp thận ứ nước mức độ nặng, gây biến chứng suy thận cần phải phẫu thuật để ngăn ngừa biến chứng.

Thận ứ nước là tình trạng thận bị giãn ra và sưng to, có thể xảy ra ỏ 1 hoặc cả 2 bên thận

Tổng quan

Thận ứ nước thực chất không được xem là bệnh lý. Đây là thuật ngữ có tên tiếng Anh là Hydronephrosis, dùng để chỉ tất cả những trường hợp bị giãn hệ thống đài bể thận, kẽ thận, có thể xảy ra ở 1 hoặc cả 2 bên thận.

Thận ứ nước là dấu hiệu cảnh báo hiện tượng thận giãn nở ra, sưng to lên tắc nghẽn và ứ đọng nước tiểu. Hậu quả gây tổn thương cấu trúc tế bào và theo thời gian gây suy giảm chức năng thận. Nguyên nhân điển hình gây thận ứ nước là do viêm nhiễm, tắc nghẽn hoặc sỏi thận.

Phân loại

Dựa vào tiến triển và mức độ triệu chứng, bệnh thận ứ nước được chia làm 4 cấp độ cơ bản, bao gồm:

Thận ứ được chia làm 4 cấp độ từ đơn giản đến phức tạp dựa theo tiến triển và triệu chứng bệnh

  • Thận ứ nước độ 1: Đây là cấp độ đầu tiên của thận ứ nước, bệnh chỉ vừa khởi phát và chưa có biến chứng, các triệu chứng cũng khá mờ nhạt nên ít được chú ý phát hiện. Việc thăm khám cũng chỉ dừng lại ở mức theo dõi thêm, tái khám thường xuyên 3 tháng/ lần và chưa có chỉ định điều trị chuyên sâu.
  • Thận ứ nước độ 2: Triệu chứng thận ứ nước ở cấp độ 2 đã biểu hiện rõ ràng hơn, đặc trưng với những cơn đau nhói nhẹ ở vùng mạn sườn, vùng hông. Kèm theo đó là tăng tần suất tiểu tiện, tăng gấp đối lượng nước tiểu. Siêu âm cầu thận cho thấy mức độ sưng giãn khoảng 10 - 15mm.
  • Thận ứ nước độ 3: Kết quả siêu âm cầu thận đối với bệnh nhân thận ứ nước trong giai đoạn này đã vượt quá 15mm, toàn bộ đài thận, bể thận đều giãn nở to thành 1 khối nang lớn. Những biểu hiện của bệnh cũng rõ rệt và nghiêm trọng hơn do hiện tượng tích nước. Lúc này, người bệnh cần được can thiệp điều trị y tế bằng phương pháp phù hợp để ngăn ngừa biến chứng.
  • Thận ứ nước độ 4: Đây là cấp độ nặng nhất của thận ứ nước, mức độ tổn thương thận đạt mức 75 - 90%. Các triệu chứng thận ứ nước ban đầu dần tiến triển nghiêm trọng như sưng phù tay chân, mặt mũi, tiểu nhiều, tiểu ra máu... Đây là giai đoạn cần phải phẫu thuật ngay để phòng tránh hoặc xử lý các biến chứng nguy hiểm như sỏi thận, suy thận, tăng huyết áp đột nhiễm trùng thận, vỡ thận...

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Bản chất của thận ứ nước xảy ra do tình trạng tắc nghẽn đường tiết niệu do 2 nguyên nhân cơ bản do: tắc nghẽn niệu quản đột ngột (có thể là do sỏi đường tiết niệu, sỏi thận, sẹo hoặc xuất hiện các cục máu đông) và thiết diện khúc nối giữa bể thận - niệu quản quá hẹp.

Sỏi thận ở bàng quang hoặc niệu quản là nguyên nhân hàng đầu gây tắc nghẽn khiến thận ứ nước

Khi niệu quản bị chặn lại, nước tiểu bị tắc nghẽn, ứ đọng lại và chảy ngược vào thận gây sưng phù. Hiện tượng này còn được gọi là trào ngược bàng quang và niệu quản. Có nhiều nguyên nhân khiến niệu quản bị tắc nghẽn làm khởi phát thận ứ nước như:

  • Phụ nữ mang thai hoặc bị sa tử cung;
  • Hẹp khúc nối bể thận và niệu quản;
  • Hẹp niệu đạo hoặc hẹp lỗ niệu quản gây thận ứ nước ở trẻ em;
  • Nam giới mắc bệnh phì đại tuyến tiền liệt;
  • Xuất hiện khối u bên trong hoặc gần xung quanh niệu quản;
  • Chấn thương hoặc dị tật bẩm sinh gây hẹp niệu quản;
  • Thận ứ nước là hậu quả của các bệnh lý như sỏi thận, ung thư bàng quang, ung thư đại tràng, ung thư buồng trứng...;
  • Rối loạn chức năng bàng quang do tổn thương tủy sống, u não, bệnh tiểu đường, bệnh đa xơ cứng...;

Yếu tố nguy cơ

Còn nhiều yếu tố rủi ro làm tăng nguy cơ gây thận ứ nước như:

  • Nam giới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nữ giới;
  • Nam giới đã hoặc đang mắc các bệnh như sỏi thận, phì đại tuyến tiền liệt... có nguy bệnh cao hơn nam giới khỏe mạnh bình thường;
  • Phụ nữ đang mang thai, bị sa tử cung hoặc bị ung thư cổ tử cung cũng có nguy cơ cao bị thận ứ nước;
  • Thói quen sinh hoạt, ăn uống không điều độ, nghiện rượu bia, thiếu ngủ, thức khuya, lạm dụng các loại thuốc bổ thận không rõ nguồn gốc...;

Triệu chứng và chẩn đoán

Triệu chứng

Tùy vào nguyên nhân và giai đoạn phát sinh thận ứ nước cấp tính hay mãn tính, vị trí tắc cao hay thấp, có dấu hiệu nhiễm khuẩn hay không mà mỗi bệnh nhân sẽ có các triệu chứng khác nhau. Chẳng hạn như:

Thận ứ nước đợt cấp có thể gây ra những cơn đau nhức dữ dội, âm ỉ ở lưng hông, lan sang háng và kèm theo các bất thường về tiểu tiện

  • Giai đoạn cấp tính: các triệu chứng thận ứ nước bộc phát khá đột ngột, không có dấu hiệu báo trước, ồ ạt khá dữ dội. Điển hình như:
    • Tăng ure máu, kali máu, creatinin máu và có triệu chứng vô niệu;
    • Đau dữ dội hoặc âm ỉ kéo dài ở vùng bụng và thắt lưng;
    • Cơn đau lan dần xuống vùng hông và toàn bộ cơ quan sinh dục;
    • Buồn nôn, nôn ói, vã nhiều mồ hôi;
    • Kèm theo sốt, tiểu rắt, tiểu buốt, nước tiểu lẫn máu;
  • Giai đoạn mạn tính: Mặc dù không xuất hiện các triệu chứng lâm sàng, nhưng thận ứ nước giai đoạn mạn tính lâu năm sẽ có các biểu hiện khá nghiêm trọng như:
    • Có các triệu chứng đặc trưng của suy thận như buồn nôn, nôn mửa, rối loạn nhịp tim, rối loạn các chất điện giải (như kali, natri, canxi...), mệt mỏi kéo dài...;
    • Kết quả xét nghiệm nước tiểu phát hiện có lẫn máu, vi khuẩn và cả tế bào ung thư trong giai đoạn nặng;
    • Kết quả siêu âm thận cho thấy thận chứa sỏi, ứ nước tiểu và bị giãn đài bể thận;
    • Tiến triển suy thận mạn nhanh chóng với chỉ số creatinin và ure máu cao, thiếu máu khiến niêm mạc da nhợt nhạt, tăng huyết áp, phù gan, mạch nhanh...;

Chẩn đoán

Bước đầu tiên để chẩn đoán thận ứ nước đó là thăm khám lâm sàng, đánh giá sức khỏe tổng quát, thu thập các triệu chứng bất thường về tiết niệu. Kết hợp đánh giá vùng bụng, sườn bằng cách xoa bóp nhẹ nhàng, quan sát bằng mắt thường sẽ thấy bụng to hơn bình thường do thận bị sưng, giãn.

Xét nghiệm nước tiểu chẩn đoán thận ứ nước thông qua việc tìm kiếm sự tồn tại của vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng

Kết hợp thực hiện một số kiểm tra, xét nghiệm để đưa ra kết quả chẩn đoán thận ứ nước chính xác, bao gồm:

  • Kiểm tra sự tắc nghẽn trong niệu đạo hoặc bàng quang bằng cách sử dụng ống thông tiểu đưa vào bàng quang, nếu không thể lấy được nước tiểu chứng tỏ có sự tắc nghẽn;
  • Siêu âm thận là kỹ thuật chẩn đoán thận ứ nước hiệu quả nhất, cho phép quan sát rõ về cấu trúc, hình thái và tổn thương thận;
  • Xét nghiệm nước tiểu giúp phát hiện sự tồn tại của vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng hoặc các tế bào ung thư;
  • Một số trường hợp còn được cân nhắc thực hiện chụp X quang bàng quang - niệu đạo, chụp CT scan và MRI, xạ hình thận bằng DMSA, sinh thiết tầm soát ung thư... để đánh giá và chẩn đoán mức độ thận ứ nước;

Biến chứng và tiên lượng

Thận ứ nước là một trong những vấn đề sức khỏe đáng lo ngại, dễ phát sinh biến chứng nếu không điều trị kịp thời. Hệ lụy rõ ràng nhất ở bệnh nhân thận ứ nước chính là suy giảm chức năng thận, điển hình là chức năng lọc thải độc tố. Thời gian suy thận càng lâu, lượng độc tố tích tụ trong cơ thể ngày càng nhiều kéo theo hàng loạt các vấn đề sức khỏe tiêu cực khác.

Thận ứ nước là nguyên nhân hàng đầu gây ra suy thận và nhiều biến chứng nguy hiểm khác

Ngoài ra, thận ứ nước kéo dài còn tăng nguy cơ nhiễm trùng, gây suy thận mạn tính và phát sinh hàng loạt các tổn thương nặng nề như:

  • Cao huyết áp;
  • Protein niệu gây phù;
  • Gia tăng đột ngột các hồng cầu;
  • Bệnh nhân mệt mỏi, thường xuyên hoa mắt, choáng váng do thiếu máu, khó thở;
  • Chuột rút, tê bì, ngứa ran ngón chân, ngón tay;
  • Phát sinh các biến chứng nguy hiểm khác như tổn thương hệ thần kinh, tiêu hóa, phổi, xương khớp...
  • ...

Tiên lượng điều trị thận ứ nước tương đối tốt nếu phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời bằng các phương pháp phù hợp. Ngược lại, càng chủ quan lơ là trong điều trị bệnh khi ở giai đoạn đầu càng làm thúc đẩy tiến triển bệnh, phát sinh biến chứng gây hại cho sức khỏe.

Điều trị

Mục tiêu điều trị thận ứ nước nhằm khai thông tắc nghẽn, thúc đẩy dòng chảy tự do của nước tiểu di chuyển từ thận xuống bàng quang. Đồng thời, kiểm soát triệu chứng, giảm sưng, giảm đau, giảm thiểu áp lực lên thận nhằm ngăn chặn tiến triển suy giảm chức năng thận.

1. Điều trị bằng thuốc 

Tùy theo nguyên nhân gây thận ứ nước mà bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng loại thuốc với liều dùng phù hợp.

Sử dụng thuốc trị thận ứ nước nhằm mục đích cải thiện triệu chứng bệnh, phù hợp với từng nguyên nhân gây ra bệnh

  • Thuốc kháng sinh: Thường được chỉ định dùng cho những trường hợp thận ứ nước có dấu hiệu nhiễm khuẩn. Các nhóm thuốc kháng sinh thường dùng như Cephalosporin, Fluoroquinolon, Etarpendem...
  • Thuốc huyết áp: Bệnh nhân bị thận ứ nước thường kèm theo tình trạng tăng huyết áp đột ngột. Do đó rất cần sử dụng thuốc kiểm soát huyết áp để ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm, kiểm soát mức huyết áp < 130/80 mmHg.
  • Thuốc cân bằng các chất điện giải: Nhóm thuốc này có tác dụng chính là kiểm soát nồng độ các chất điện giải trong máu nhằm hỗ trợ phần nào hoạt động này trong khi chức năng thận bị suy giảm.
  • Một số thuốc khác: Trong một vài trường hợp cần thiết, bác sĩ sẽ kê toa cho bệnh nhân thận ứ nước sử dụng thêm thuốc giảm đau, thuốc steroid... nhằm hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả.

Lưu ý dùng thuốc cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ về liều dùng, cách dùng, thời gian dùng. Tuyệt đối không tự ý thay đổi liều thuốc hoặc lạm dụng trong thời gian dài để phòng tránh tác dụng phụ khó lường.

2. Thủ thuật điều trị thận ứ nước

Một số thủ thuật ngoại khoa cũng được đánh giá cao trong quá trình điều trị thận ứ nước như:

  • Đặt ống thông bàng quang: Trường hợp thận ứ nước do đường tiết niệu quá hẹp gây bí tiểu, sẽ được chỉ định đặt ống thông bàng quang nhằm dẫn lưu nước tiểu tạm thời ra khỏi cơ thể, giảm căng tức, đau nhức bàng quang. Trong thời gian này, kết hợp điều trị bằng các biện pháp khác hiệu quả hơn như dùng thuốc hoặc phẫu thuật để sớm khỏi bệnh.
  • Tán sỏi bằng tia laser: Với những trường hợp sỏi thận gây ứ nước sẽ được chỉ định điều trị bằng tia laser. Nguồn sóng xung kích có khả năng phá tan viên sỏi, khiến nó vỡ ra làm nhiều mảnh nhỏ và được đào thải ra khỏi cơ thể qua đường tiết niệu.

3. Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp cuối cùng được chỉ định trong phác đồ điều trị thận ứ nước giai đoạn nặng., thường là cấp độ 3 hoặc 4. Mục đích của phẫu thuật là loại bỏ vật cản gây tắc nghẽn bàng quang hoặc niệu đạo. Tùy theo nguyên nhân gây tắc nghẽn là gì mà bác sĩ sẽ tiến hành loại bỏ chúng khỏi bằng phương pháp phù hợp.

Phẫu thuật là phương pháp được chỉ định áp dụng trong trường hợp thận ứ nước do có sỏi hoặc có sẹo, tụ máu đông

Sau khi loại bỏ hoàn toàn các phần thừa gây bệnh hoặc khu vực bị ảnh hưởng, những phần bình thường còn lại bên trong niệu quản sẽ được nối lại với nhau. Sau thời gian ngắn chăm sóc tích cực, dòng chảy nước tiểu sẽ được phục hồi và đẩy lùi hoàn toàn chứng thận ứ nước.

Phòng ngừa

Để phòng ngừa thận ứ nước và những hệ lụy nguy hiểm của nó, mỗi người cần chủ động điều chỉnh và duy trì thực hiện lối sống khoa học.

Lối sống khoa học, vận động tích cực và ăn uống điều độ là giải pháp tốt nhất giúp phòng ngừa thận ứ nước

  • Uống nhiều nước hơn mỗi ngày để phòng ngừa sỏi thận, khoảng 2 - 2.5 lít nước. Ngoài nước lọc, nước đun sôi để nguội, có thể xen kẽ uống thêm các loại nước mát giúp làm tan sỏi nhỏ như mã đề, râu ngô...
  • Thực hiện chế độ ăn uống thanh đạm, ít muối (không quá 2.3g/ ngày), tăng cường bổ sung các loại thực phẩm giàu canxi và oxalat trong rau xanh, củ quả, trái cây...
  • Tránh sử dụng rượu bia, thuốc lá, nước ngọt có gas, các chất kích thích...
  • Tập luyện thể dục thể thao hàng ngày giúp nâng cao sức khỏe, tăng cường thể trạng, hệ miễn dịch chống lại bệnh tật.
  • Giữ vệ sinh cơ quan sinh dục sạch sẽ mỗi ngày, nhất là trước và sau khi quan hệ tình dục, không ngâm mình ở các ao hồ bị ô nhiễm.
  • Quan hệ tình dục an toàn, sử dụng bao cao su, chung thủy 1 vợ 1 chồng, không quan hệ với những người không rõ về tiền sử bệnh tật.
  • Đối với phụ nữ, khi vệ sinh vùng kín cần chú ý thực hiện đúng cách, lau rửa từ trước ra sau, không thụt rửa sâu, thay mới quần lót thường xuyên giúp giảm thiểu nguy cơ viêm nhiễm âm đạo và lây lan nhiễm trùng đường tiết niệu - nguyên nhân hàng đầu gây thận ứ nước.
  • Thăm khám sức khỏe định kỳ, kiểm tra toàn diện, đặc biệt là khi phát hiện các bất thường về hệ bài tiết để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị bằng phương pháp phù hợp.

Những câu hỏi quan trọng khi đi khám

1. Nguyên nhân vì sao tôi bị thận ứ nước?

2. Bệnh thận ứ nước có nguy hiểm không?

3. Bị thận ứ nước có ảnh hưởng chức năng sinh lý không?

4. Tiên lượng về tình trạng bệnh thận ứ nước của tôi có nghiêm trọng không?

5 . Biện pháp chẩn đoán thận ứ nước cho kết quả chính xác nhất là gì?

6. Phương pháp điều trị thận ứ nước tốt nhất dành cho trường hợp bệnh của tôi?

7. Thận ứ nước độ mấy thì điều trị bằng thuốc? Các loại thuốc trị thận ứ nước hiệu quả nhất là gì?

8. Bị thận ứ nước khi nào cần phẫu thuật? Những lợi ích và rủi ro xoay quanh biện pháp này?

9. Sau phẫu thuật thận ứ nước, mất bao lâu sức khỏe của tôi mới phục hồi hoàn toàn?

10. Tôi cần thực hiện những gì để chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng hỗ trợ điều trị thận ứ nước?

Thận ứ nước là bệnh lý về thận không hiếm gặp. Tuy tiên lượng điều trị khá tốt nhưng đó chỉ là ở giai đoạn đầu. Ngược lại, nếu không điều trị tích cực bệnh sẽ tiến triển rất nhanh chóng, gây biến chứng khó lường cho sức khỏe. Do đó, ngay từ khi phát hiện các bất thường về hệ bài tiết, hãy chủ động thăm khám sớm để được chẩn đoán và tư vấn phương pháp điều trị phù hợp nhất.

Tham khảo thêm:

Chia sẻ:
Bệnh Viêm Cầu Thận
Viêm cầu thận là một trong những bệnh lý gây suy giảm chức năng thận thường gặp. Bệnh đặc trưng bởi tình trạng tổn thương, viêm nhiễm tại các tiểu…
Bệnh Viêm Ống Thận Cấp
Viêm ống thận cấp là một trong những bệnh lý…
Bệnh Thận Đa Nang
Thận đa nang là bệnh lý di truyền khá phổ…
Hẹp Động Mạch Thận
Hẹp động mạch thận là một trong những bệnh về…
Bệnh Áp Xe Thận

Áp xe thận là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến ở thận do nhiễm trùng mưng mủ.…

Bệnh Sỏi Thận

Sỏi thận là bệnh lý sỏi tiết niệu phổ biến, xảy ra phổ biến ở người trưởng thành, đặc biệt…

Suy thận Bệnh Suy Thận

Bệnh suy thận hay còn được gọi là bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD). Là  tình trạng tổn thương thận…

Bệnh Thận Nhiễm Mỡ

Thận nhiễm mỡ là bệnh lý tự miễn phổ biến do hệ thống miễn dịch gây tổn thương các tế…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Lê Hữu Tuấn

Phó Giám đốc chuyên môn

[ads_sidebar]
Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua