Chỉ số đường huyết (Glucose) là gì? Bao nhiêu là bị tiểu đường?
Đái tháo đường hay tiểu đường là căn bệnh xuất hiện do sự gia tăng chỉ số đường huyết. Vậy chỉ số đường huyết là gì, ở từng lứa tuổi, giới tình thì chỉ số này có khác nhau không? Nếu bạn đang băn khoăn không biết về chỉ số này thì đừng bỏ qua những thông tin trong bài viết.
Chỉ số đường huyết (Glucose) là gì?
Đường huyết là lượng glucose trong máu, được vận chuyển từ gan hoặc ruột đến các tế bào để chuyển hóa thành năng lượng. Chỉ số đường huyết là con số phản ánh tốc độ gia tăng của nồng độ đường trong máu khi cơ thể hấp thụ thực phẩm, nhất là các loại giàu đường như cơm, bánh mì, sữa, bún…
Chỉ số đường huyết có tên tiếng Anh là Glycemic Index (GI). Là một trong những thông số quan trọng để chẩn đoán, đánh giá bệnh tiểu đường. Thường được đo bằng milligrams trên deciliter (mg/dL) hay millimoles trên liter (mmol/L). Cách chuyển đổi đơn vị như sau:
- Từ mg/dL sang mmol/L thì chia cho 18
- Từ mmol/L sang mg/dL thì nhân với 18
Ở thực phẩm, chỉ số GI được phân thành thấp, trung bình và cao. Những thực phẩm có chỉ số GI cao thường chứa đường glucose dễ hấp thu, sau khi ăn lượng đường trong máu sẽ nhanh chóng tăng vọt và giảm ngay sau đó. Trong khi đó, các thực phẩm có chỉ số GI thấp sẽ khiến lượng đường huyết tăng một cách từ từ, đều đặn và cũng giảm xuống chậm rãi. Điều này khiến cho người năng lượng được giữ ở mức ổn định, tốt hơn cho sức khỏe con người.
Chỉ số đường huyết bao nhiêu là an toàn?
Chỉ số đường huyết được đo lường bằng nhiều cách, bao gồm nghiệm pháp dung nạp glucose, xét nghiệm Hemoglobin (HbA1c) hoặc đo theo phương pháp thông thường. Đây là phương pháp mà mọi người đều có thể thực hiện tại nhà bằng cách đo và đối chiếu đường huyết của mình với chỉ số chuẩn của y học tại 3 thời điểm là lúc đói, sau khi ăn và trước khi đi ngủ.
Theo Hiệp hội Đái tháo Đường Hoa Kỳ (ADA), chỉ số đường huyết bình thường được đánh giá là an toàn phải đảm bảo:
- Từ 90 – 130 mg/dL (tương ứng với 5,0 – 7,2mmol/L) lúc đói.
- Thấp hơn 180 mg/dL (tương ứng với 10mmol/L) sau khi ăn.
- Từ 110 – 150 mg/dL (tương ứng với 5,0 – 8,3mmol/L) trước khi đi ngủ.
Trong đó, đường huyết lúc đói nên được đo vào buổi sáng sau khi nhịn ăn từ 8 – 10 tiếng. Qua nghiên cứu, các chuyên gia nhận thấy những người có chỉ số đường huyết lúc đói ở khoảng 70 – 92 mg/dL là những người không phát triển bệnh đái tháo đường trong vòng 10 năm hoặc lâu hơn. Đường huyết sau khi ăn phải được đo tại thời điểm 2 giờ sau khi ăn.
Ngoài ra, chỉ số đường huyết được xem là bình thường ở các phương pháp khác là:
- Xét nghiệm dung nạp glucose: Được kiểm tra sau khi uống 75gr glucose, mức đường huyết dưới 200 mg/dL (tương đương 11.1 mmol/L) là bình thường.
- Xét nghiệm HbA1c: Đường huyết dưới 48 mmol/mol (tương đương 6,5%).
Xem thêm: Bị hạ đường huyết đột ngột có nguy hiểm không? Cách xử lý nhanh
Chỉ số chẩn đoán tiểu đường
Khi lượng đường huyết trong máu dưới 70mg/dL (tức 3,9 mmol/L) thì được coi là hạ đường huyết. Còn nếu lượng đường huyết nằm trong ngưỡng chẩn đoán thì chứng tỏ bạn đã mắc tiểu đường. Cụ thể:
Chỉ số đường huyết trước khi ăn
Như đã đề cập, chỉ số đường huyết trước khi ăn, tức lúc đói, được đo vào buổi sáng, sau 8 – 10 tiếng nhịn đói, thực hiện ít nhất 2 lần thử. Sau khi kiểm tra, lượng đường huyết trong máu sẽ cho kết quả như sau:
- Từ 70 – 107 mg/dL ( 4,0 – 5,9 mmol/L) đối với người bình thường.
- Từ 108 – 126mg/dL (6,0 – 6,9 mmol/L) đối với người tiền tiểu đường hoặc suy Glucose đường huyết.
- Trên 126 mg/dL (6,9 mmol/L) đối với người mắc tiểu đường
Chỉ số đường huyết sau khi ăn
Chỉ số đường huyết sau khi ăn được đo sau bữa ăn 1 – 2 tiếng, thực hiện ít nhất 2 lần thử. Sau khi kiểm tra, sẽ thu được kết quả như sau:
- Dưới 140 mg/dL (7,8 mmol/L) đối với người bình thường.
- Từ 141 – 200 mg/dL (7,9 – 11,1 mmol/L) đối với người tiền tiểu đường hoặc suy dung nạp Glucose đường huyết.
- Trên 200 mg/dL (trên 11,1 mmol/L) đối với người mắc tiểu đường.
Chỉ số đường huyết ở nghiệm pháp dung nạp glucose
Sau khi thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose, lượng đường huyết trong máu sẽ cho ra kết quả sau đây:
- Dưới 140 mg/dL đối với người bình thường.
- Từ 140 – 200 mg/dL đối với người tiền tiểu đường hoặc suy dung nạp Glucose đường huyết.
- Trên 200 mg/dL với người mắc tiểu đường.
Chỉ số đường huyết ở xét nghiệm HbA1c
Lượng đường huyết trong máu sau khi tiến hành xét nghiệm sẽ cho ra kết quả sau:
- Dưới 5,7% với người bình thường.
- Từ 5,7 – 6,4% với người tiền đái tháo đường.
- Trên 6,5% với người đái tháo đường.
Chỉ số đường huyết của phụ nữ mang thai
Do cơ thể cần năng lượng để đáp ứng cho hai người nên chỉ số đường huyết của phụ nữ mang cũng thấp hơn bình thường. Ngoài ra, do những thay đổi của nồng độ hormone sinh dục trong thời kỳ mang thai nên chỉ số đường huyết của bà bầu cũng bị ảnh hưởng.
Theo các nghiên cứu y khoa, lượng đường huyết bình thường của bà bầu nằm trong khoảng:
- 70,9 mg/dL ± 7,8 (3,94 mmol/L ± 0,43) vào lúc đói.
- 108,9 mg/dL ± 12,9 (6.05 mmol/L ± 0,72) tại thời điểm 1 giờ sau khi ăn.
- 99,3 mg/dL ± 10,2 (5,52 mmol/L ± 0,57) tại thời điểm 2 giờ sau khi ăn.
Tuy nhiên, để đảm bảo không mắc phải tình trạng tiểu đường thai kỳ, mẹ bầu nên duy trì đường huyết ở mức:
- 79 mg/dL (4,4 mmol/L) lúc đói.
- 122 mg/dL (6,8 mmol/L) tại thời điểm 1 giờ sau khi ăn.
- 110 mg/dL (6,1 mmol/L) tại thời điểm 2 giờ sau khi ăn.
Chỉ số đường huyết của trẻ em
Theo Hiệp hội Tiểu đường Hoa Kỳ, Liên hiệp Tiểu đường Thế giới, chỉ số đường huyết ở trẻ em cũng có sự chênh lệch nhất định so với người lớn. Thường tiến hành xét nghiệm ngẫu nhiên và xét nghiệm đường huyết lúc đói.
Trong đó, xét nghiệm ngẫu nhiên được tiến hành bất cứ lúc nào mà không quan tâm đến việc có cần nhịn đói hay không. Nếu kết quả thu được trên 200 mg/dL (tức 11,1 mmol/L) thì chứng tỏ trẻ mắc tiểu đường. Ngoài ra, cần tiến hành cùng lúc với xét nghiệm lúc đói, kết quả thu được như sau:
- Từ 70 – 90 mg/dL (3,9 – 5,5 mmol/L) là bình thường.
- Từ 100 – 125 mg/dL (5,6 – 6,9 mmol/L) là tiền tiểu đường.
- Trên 126 mg/dL qua 2 lần thử là tiểu đường.
Những yếu tố ảnh hưởng
Việc nắm được các yếu tố ảnh hưởng đến đường huyết sẽ giúp chúng ta có thể chủ động điều chỉnh lượng đường huyết trong cơ thể để phòng tránh trường hợp hạ hoặc tăng đường huyết, nhất là bệnh tiểu đường.
Các yếu tố này bao gồm:
- Thức ăn hàng ngày: Là yếu tố quan trọng nhất, có thể làm suy giảm chức năng chuyển hóa đường của cơ thể, dẫn đến đái tháo đường và các bệnh khác. Với người đường huyết cao, nên hạn chế sử dụng đường, tinh bột, thực phẩm giàu chất béo, nhiều giàu mỡ, rượu bia, thuốc lá, cà phê…
- Trạng thái tâm lý: Thường xuyên lo lắng, căng thẳng, trầm cảm, stress khiến lượng đường huyết tăng cao. Vì vậy tốt nhất cần giữ cho tinh thần thoải mái, hạn chế áp lực, suy nghĩ nhiều nhất là với người mắc tiểu đường.
- Chế độ vận động: Lười vận động, ngồi một chỗ, thừa cân béo phì là một trong những nguyên nhân khiến đường huyết tăng cao. Do đó, nên luyện tập, rèn luyện cơ thể bằng cách đi bộ, đạp xe hoặc bơi lội mỗi ngày 30 phút.
- Một số yếu tố khác: Có thể kể đến như thời tiết lạnh, thiếu hụt vitamin D, tuổi tác, bệnh tật ảnh hưởng đến chuyển hóa đường huyết.
Phòng ngừa tiểu đường
Sau khi đã nắm được các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số đường huyết, chắc hẳn bạn đã phần nào hình dung biện pháp phòng ngừa tiểu đường hay đái tháo đường. Các biện pháp phòng tránh bao gồm:
- Xây dựng chế độ ăn uống giàu dinh dưỡng, lành mạnh, cần hạn chế thực phẩm giàu chất béo, chế biến sẵn, đồ ăn đóng hộp. Tăng cường ăn nhiều trái cây, ngũ cốc, rau củ quả, các thực phẩm giàu chất xơ và vitamin D.
- Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, kiểm soát cân nặng. Đặc biệt, nên tăng cường đốt cháy mỡ thừa để thúc đẩy cơ thể chuyển hóa đường huyết.
- Thường xuyên kiểm tra đường huyết, duy trì huyết áp ở mức bình thường.
- Ngủ đủ giấc, tắm nắng mỗi ngày, uống nhiều nước để tăng cường đào thải lượng đường huyết trong máu.
- Thăm khám ngay nếu có dấu hiệu của bệnh lý.
Tóm lại, có thể thấy chỉ số đường huyết đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xác định tiểu đường. Nếu chỉ số đường huyết liên tục tăng cao kèm theo các triệu chứng, tiểu nhiều, ăn nhiều, uống nhiều, người mệt mỏi, sụt cân thì nên nhanh chóng thăm khám để xét nghiệm đường huyết chính xác và có biện pháp xử lý phù hợp.
Có thể bạn quan tâm:
- Đường huyết cao có phải bị tiểu đường? Và cách giảm an toàn
- Người bệnh tiểu đường nên ăn gì, kiêng gì cải thiện nhanh
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!