Bệnh thủy đậu là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và điều trị

Bác sĩ phụ trách

Bác Sĩ Nguyễn Thị Tuyết Lan

Giám đốc Chuyên môn

Thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm do virus gây ra, đặc trưng bởi các đám mụn nước nhỏ, chứa đầy dịch và ngứa. Bệnh thường xuất hiện ở trẻ em và có thể để lại sẹo nếu không được chăm sóc đúng cách.

Thủy đậu là gì? Dấu hiệu nhận biết ra sao?

Bệnh thủy đậu hay trái rạ là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Varicella Zoster (VZV) gây ra (một loại virus thuộc họ Herpesviridae). Bệnh có nguy cơ xuất hiện ở trẻ em nhiều hơn so với người lớn, đặc biệt là những trẻ dưới 12 tuổi.

Hình ảnh bệnh thủy đậu ở người lớn
Thủy đậu là bệnh lành tính nhưng có thể phát sinh biến chứng nếu không nghiêm túc điều trị

Các triệu chứng của thủy đậu thường xuất hiện từ 10 đến 21 ngày sau khi tiếp xúc với virus. Các triệu chứng thường gặp bao gồm:

  • Sốt, mệt mỏi, đau đầu, đau cơ
  • Phát ban mụn nước, thường bắt đầu ở ngực, lưng, và mặt, sau đó lan rộng sang các bộ phận khác của cơ thể
  • Ngứa ngáy dữ dội

Khi tình trạng phát ban xuất hiện, các vết ban sẽ trải qua 3 giai đoạn:

  • Nổi mụn trên bề mặt da thường có màu hồng hoặc đỏ trong vài ngày
  • Mụn có xuất hiện dịch lỏng, hình thành trong khoảng 2 – 3 ngày rồi vỡ ra, rỉ nước
  • Sau 7 – 10 ngày, mụn nước sẽ từ từ khô lại, bong vảy và da dần phục hồi

Bệnh thủy đậu gây ra tình trạng phát ban trên da không chỉ đi kèm với các triệu chứng toàn thân mà còn gây ngứa ngáy, khó chịu. Bạn càng gãi, càng làm cho tổn thương da lan nhanh và phát sinh các vấn đề nghiêm trọng hơn.

Đến bệnh viện ngay khi:

  • Mụn nước lây lan đến niêm mạc mắt, mũi hay miệng
  • Các nốt mụn căng bóng kèm theo nóng rát dữ dội
  • Buồn nôn, cứng cổ, sốt từ khoảng gần 39°C trở lên
  • Các biểu hiện toàn thân nghiêm trọng đi kèm: mất phương hướng, khó thở, rối loạn nhịp tim, co giật…

Nguyên nhân gây bệnh thủy đậu

Thủy đậu do virus varicella-zoster gây ra. Virus varicella-zoster có thể lây truyền qua tiếp xúc với dịch tiết, bao gồm nước bọt, nước mũi và dịch tiết từ mụn nước. Virus cũng có thể lây truyền qua tiếp xúc với quần áo hoặc đồ dùng cá nhân của người bệnh.

Ngoài ra, virus cũng có thể lây lan qua đường không khí khi người bệnh hắt hơi hoặc ho và sau đó bạn hít phải.

Nhóm đối tượng nguy cơ của bệnh thủy đậu:

  • Trẻ em dưới 12 tuổi
  • Phụ nữ mang thai
  • Người có hệ miễn dịch yếu do thuốc điều trị hoặc hóa trị liệu
  • Bệnh nhân ung thư hay HIV
  • Bệnh nhân hen suyễn
  • Người hút thuốc lá thường xuyên
  • Người làm việc trong trường học hay môi trường chăm sóc trẻ

Tham khảo: Bệnh thủy đậu ở trẻ em – Cách chăm sóc và điều trị mau khỏi

Biến chứng của bệnh thủy đậu

Thủy đậu mặc dù là bệnh nhiễm trùng nhưng lại lành tính. Triệu chứng của bệnh thường sẽ được khắc phục sau một thời gian khởi phát. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, nếu không chăm sóc và điều trị đúng cách, các biến chứng cũng sẽ có nguy cơ phát sinh.

Bệnh thủy đậu
Nếu không được điều trị, thủy đậu có thể trở nên nghiêm trọng và khó điều trị hơn

Biến chứng của bệnh thủy đậu bao gồm:

  • Nhiễm trùng da: Thường xuất hiện khi người bệnh gãi hay chà xát vào vết mụn nước. Điều này khiến tổn thương da thêm nghiêm trọng và tạo điều kiện cho vi nấm, vi khuẩn tấn công.
  • Biến chứng ở thai nhi: Mẹ bầu bị thủy đậu trong thai kỳ rất dễ gây biến chứng cho thai nhi, nhất là nhiễm bệnh ở thời gian đầu thai kỳ. Trẻ sinh ra có nguy cơ mắc các dị tật bẩm sinh.
  • Viêm màng não, viêm não: Đây là biến chứng nguy hiểm của bệnh có thể gây tử vong nếu không sớm phát hiện. Thường đi kèm với các triệu chứng như co giật, sốt cao, rung giật nhãn cầu, rối loạn thị giác.
  • Zona thần kinh: Virus varicella-zoster thường tồn tại trong hạch thần kinh ở dạng ngủ đông mặc dù bệnh thủy đậu đã được chữa khỏi hoàn toàn. Khi sức đề kháng của cơ thể yếu đi thì virus có thể sẽ tái hoạt động và gây bệnh zona.
  • Hội chứng Reye: Thường xuất hiện ở đối tượng trẻ em hoặc thiếu niên có sử dụng thuốc Aspirin trong quá trình điều trị bệnh thủy đậu.

Ngoài ra, người bệnh còn có thể gặp các biến chứng khác như:

Tìm hiểu thêm: Thủy đậu có gây vô sinh không? Cách phòng ngừa

Bệnh thủy đậu bao lâu thì khỏi?

Thời gian để bệnh thủy đậu được khắc phục phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Điển hình như:

  • Phát hiện bệnh sớm hay không?
  • Thể trạng và hệ miễn dịch của người bệnh
  • Phác đồ điều trị
  • Biện pháp chăm sóc và hỗ trợ

Thông thường, bệnh thủy đậu sẽ trải qua 4 giai đoạn với thời gian phát triển khác nhau:

  • Giai đoạn ủ bệnh: Thời gian từ 1 – 2 tuần.
  • Giai đoạn khởi phát: Thường chỉ kéo dài 1 – 2 ngày.
  • Giai đoạn toàn phát: Có thể diễn tiến khoảng 1 tuần.
  • Giai đoạn bình phục: Tùy thuộc vào chế độ chăm sóc và kiêng khem.

Như vậy có thể thấy rằng, bệnh thủy đậu có thể sẽ được khắc phục sau khoảng 1 – 3 tuần. Ở một số người có hệ miễn dịch yếu hay thực hiện việc chăm sóc không tốt thì thời gian bình phục có thể kéo dài hơn.

Biện pháp điều trị bệnh thủy đậu

Không có thuốc đặc trị cho thủy đậu. Các biện pháp điều trị thủy đậu chủ yếu tập trung vào việc giảm các triệu chứng và ngăn ngừa nhiễm trùng.

1. Chăm sóc tại nhà

Việc chăm sóc tại nhà đúng cách là yếu tố rất quan trọng trong quá trình điều trị bệnh thủy đậu. Thực hiện tốt việc chăm sóc và dự phòng không chỉ hỗ trợ điều trị và còn ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm bệnh cho người khác. Các biện pháp tự chăm sóc bao gồm:

  • Tránh gãi: Ngứa ngáy là triệu chứng phổ biến của thủy đậu. Gãi mạnh vào các mụn nước có thể làm vỡ mụn nước và gây nhiễm trùng, dẫn đến sẹo.
  • Vệ sinh da sạch sẽ: Tắm rửa thường xuyên bằng nước ấm và xà phòng dịu nhẹ sẽ giúp loại bỏ vi khuẩn và bụi bẩn tích tụ trên da, giúp ngăn ngừa nhiễm trùng.
  • Sử dụng thuốc mỡ kháng khuẩn: Thuốc mỡ kháng khuẩn có thể giúp ngăn ngừa nhiễm trùng và giúp mụn nước mau lành.
  • Bôi kem dưỡng ẩm: Kem dưỡng ẩm có thể giúp giữ ẩm cho da và giúp giảm ngứa ngáy.

Tham khảo: 8 bài thuốc trị bệnh thủy đậu hiệu quả nhiều người sử dụng

2. Sử dụng thuốc

Đến nay, vẫn chưa có thuốc đặc trị cho bệnh thủy đậu. Tuy nhiên, tùy thuộc vào biểu hiện của triệu chứng mà bác sĩ sẽ kê toa các loại thuốc hỗ trợ điều trị phù hợp. Mục đích của việc dùng thuốc là khắc phục triệu chứng và ngăn ngừa nguy cơ biến chứng.

cách điều trị bệnh thủy đậu
Bác sĩ có thể chỉ định bôi dung dịch xanh Methylen để khắc phục triệu chứng bệnh thủy đậu

Thuốc kháng histamine:

Thuốc kháng histamine có thể giúp giảm ngứa, một triệu chứng phổ biến của thủy đậu. Một số loại thuốc kháng histamine thường được sử dụng để điều trị thủy đậu bao gồm:

  • Diphenhydramine (Benadryl)
  • Loratadine (Claritin)
  • Cetirizine (Zyrtec)

Thuốc kháng virus:

Thuốc kháng virus có thể giúp ngăn ngừa phát ban mụn nước và giảm thời gian bệnh. Thuốc kháng virus được sử dụng để điều trị thủy đậu thường là acyclovir, famciclovir, hoặc valacyclovir.

Thuốc kháng virus thường được chỉ định cho những người có nguy cơ cao bị biến chứng, chẳng hạn như trẻ sơ sinh, người lớn trên 60 tuổi, và người có hệ miễn dịch suy yếu.

Thuốc giảm đau:

Thuốc giảm đau có thể giúp giảm đau và sốt, những triệu chứng phổ biến khác của thủy đậu. Một số loại thuốc giảm đau thường được sử dụng để điều trị thủy đậu bao gồm:

  • Paracetamol (Acetaminophen)
  • Ibuprofen

Tham khảo: Các loại thuốc trị bệnh thủy đậu hiệu quả (Bôi + uống)

Cách phòng ngừa bệnh thủy đậu

Tiêm vắc – xin varicella là cách tốt nhất để ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh thủy đậu. Thống kê cho thấy rằng, loại vắc – xin này có thể bảo vệ cho gần 98% những người được tiêm chủng đủ liều theo khuyến cáo khỏi sự tấn công của virus gây bệnh.

Một số trường hợp đã tiêm chủng nhưng vẫn mắc bệnh thì những triệu chứng của bệnh sẽ thường nhẹ hơn và ít xảy ra biến chứng.

Vắc – xin varicella ngăn ngừa thủy đậu được khuyến nghị cho các nhóm đối tượng sau:

  • Trẻ nhỏ dưới 6 tuổi: Thường được khuyến nghị tiêm 2 liều, liều đầu trong độ tuổi từ 12 – 15 tháng và lần hay khi trẻ từ 4 – 6 tuổi.
  • Trẻ từ 7 – 12 tuổi: Nếu chưa được tiêm vắc – xin thì nên tiêm 2 liều và khoảng cách giữa các liều ít nhất 3 tháng.
  • Trẻ từ 13 tuổi trở lên: Nếu chưa từng được tiêm vắc – xin cũng nên tiêm 2 liều và khoảng cách giữa các liều ít nhất là 4 tuần.
  • Người lớn: Nếu chưa bao giờ bị thủy đậu hoặc chưa từng tiêm phòng thì thường sẽ được tiêm 2 liều, khoảng cách các liều từ 4 – 8 tuần. Nếu đã từng bị thủy đậu và tiêm phòng nhưng không nhớ thì có thể làm xét nghiệm máu để xác định khả năng miễn dịch.

Loại vắc – xin này sẽ không được khuyến nghị cho nhóm đối tượng sau:

  • Phụ nữ mang thai
  • Người có hệ miễn dịch suy yếu
  • Đối tượng dị ứng với kháng sinh Neomycin hoặc Gelatin

Thủy đậu là bệnh lý ngoài ra, lành tính nhưng tiềm ẩn nguy cơ biến chứng nghiêm trọng. Do đó, nếu có dấu hiệu hoặc nghi ngờ mắc bệnh, người bệnh nên đến bệnh viện ngay lập tức để được chẩn đoán và điều trị phù hợp.

Có thể bạn quan tâm:

Chia sẻ:
Khi nốt thủy đậu vỡ thì nên bôi thuốc xanh methylen Nốt thủy đậu đóng vảy đã khỏi chưa, còn lây không?
Nốt thủy đậu đóng vảy xảy ra khi bệnh đi vào giai đoạn cuối. Tuy nhiên, khi các nốt thủy đậu đã đóng vảy thì người bệnh còn khả năng…
Tắm muối giúp giảm thiểu nguy cơ viêm da nhiễm khuẩn ở người bệnh thủy đậu Bị thủy đậu có nên tắm nước muối?

Bị thủy có nên tắm nước muối không? Các chuyên ra cho biết khi bị thủy đậu, người bệnh có…

Dùng cỏ chân vịt chữa thủy đậu là biện pháp được nhiều người áp dụng Có nên tắm lá chân vịt chữa thủy đậu tại nhà?

Người bệnh thủy đậu tắm lá chân vịt được cho là có thể cải thiện tình trạng ngứa ngáy, đau…

Cách dùng lá canh châu chữa thủy đậu theo dân gian

Từ bao đời nay, bà con ta đã biết dùng lá canh châu chữa thủy đậu cho con cháu. Bài…

bệnh thủy đậu Bệnh thủy đậu là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và điều trị

Thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm do virus gây ra, đặc trưng bởi các đám mụn nước nhỏ, chứa…

Bệnh thủy đậu không cần kiêng gió kiêng nằm quạt Bệnh thủy đậu có kiêng gió kiêng nằm quạt không?

Bệnh thủy đậu có kiêng gió kiêng nằm quạt hay không là câu hỏi mà các chuyên gia thường nhận…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chia sẻ
Bỏ qua