Sơn tra

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ

Sơn tra là vị thuốc từ bào chế từ cây Bắc sơn tra hoặc Nam sơn tra. Theo Đông y, Sơn tra vị ngọt, tính ôn có tác dụng hỗ trợ điều trị rối loạn tiêu hóa và điều hòa các bệnh lý ở phụ nữ sau sinh.

công dụng của sơn tra khô
Vị thuốc Sơn tra

  • Tên gọi khác: Bắc sơn tra, Nam sơn tra, Dã sơn tra, Xích qua tử, Thử tra, Mao tra, Phàm tử, Hầu lê,…
  • Tên khoa học: Crataegus cuneara Sied
  • Họ: Hoa hồng – Rosaceae

Mô tả dược liệu dược liệu Sơn tra

1. Đặc điểm sinh thái

Sơn tra là cây thân gỗ, sống lâu năm, thân có nhiều nhiều cành, cành non có nhiều lông tơ, mịn. Cây Sơn tra ở nước ta được phân thành hai loại chính với đặc biệt như sau:

  • Bắc sơn tra: Thân cao khoảng 6m, có nhiều cành, các nhánh nhỏ có nhiều gai. Lá Bắc sơn tra hình trứng, thuôn nhọn, lá mọc so le, mép lá có nhiều răng cưa. Mặt dưới của lá có nhiều gân, có nhiều lông mịn dọc theo gân. Hoa Bắc sơn trà hợp thành tán, đài hoa có lông mịn, cánh hoa màu trắng. Quả hình cầu đường kính khoảng 1 – 1,5cm, khi chín có màu đỏ.
  • Nam sơn tra hay còn gọi là Dã sơn tra: Thân cao khoảng 15m, thân có nhiều gai nhỏ. Lá Nam sơn tra dài và rộng, mặt dưới lá có nhiều lông mịn. Hoa Nam sơn tra mọc thành tán, cánh hoa có màu trắng. Quả hình cầu đường kính khoảng 1 – 1,2cm, khi chín có màu vàng và đỏ.

2. Bộ phận dùng

Quả Sơn tra được dùng làm dược liệu điều trị bệnh.

3. Phân bố

Sơn tra thường mọc hoang ở các vùng núi phía Bắc nước ta như Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, vùng núi Hoàng Liên Sơn,…

4. Thu hái, sơ chế

Sơn tra có thể thu hái quanh năm khi quả chín. Chỉ thu hái những quả vừa chín với mục đích dùng làm dược liệu.

Sơn tra sau khi hái về, mang đi rửa sạch loại bỏ bụi bẩn và vi khuẩn. Để ráo nước, thái thành lát mỏng, độ dày khoảng 0,3 – 0,7 cm. Mang sơn tra thái mỏng đi phơi nắng hoặc sấy khô, bảo quản dùng dần.

5. Bảo quản dược liệu

Bảo quản Sơn tra sau khi chế biến ở nhiệt độ phòng, thoáng mát, tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, nơi có độ ẩm cao. Tốt nhất nên bảo quản Sơn tra trong bao, túi hoặc hộp kín để dùng lâu dài.

6. Thành phần hóa học

Quả Sơn tra chứa một hàm lượng vitamin C rất cao. Ngoài ra, Sơn tra cũng chứa một số thành phần hóa học khác như:

  • Acid cafiic
  • Acid citric,
  • Acid oleanic
  • Acid crataegic
  • Cacbon hydrat
  • Acetylcholin
  • Protid
  • Cholin
  • Calci
  • Ursolic
  • Phytosterin
  • Phốt pho
  • Sắt

Vị thuốc Sơn tra

1. Tính vị

  • Sơn tra vị chua, lạnh, không chứa độc (theo Tân Tu Bản Thảo)
  • Sơn tra vị ngọt, chua, tính hơi ôn (theo Bảo Thảo Cương Mục)
  • Sơn tra vị ngọt, chua, không chứa độc (theo Nhật Dụng Bản Thảo)

2. Quy kinh

  • Quy vào kinh Tz và kinh Can (theo Dược Phẩm Hóa Nghĩa)
  • Quy vào kinh Dương minh Vị, túc Thái âm Tz (theo Bản Thảo Dịch Sơ)
  • Quy vào kinh Tz (theo Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải)

3. Tác dụng dược lý

Theo y học cổ truyền, Sơn tra được ứng dụng trong việc điều hòa hệ thống tiêu hóa, điều trị mỡ trong máu, ứ kinh. Cụ thể, một số tác dụng của Sơn tra như sau:

  • Tiêu thực, hoạt huyết, tán ứ, hóa tích (theo Trung Dược Học)
  • Chủ trị lợi thủy, gội đầu, tắm điều trị chàm, ghẻ, lở loét (theo Tân Tu Bản Thảo)
  • Nấu lấy nước chữa trị lở sơn (theo Bản Kinh Tập Chú)
  • Hóa thực tích, kiện vị, khoan cách, tiêu khí tích, hành khí kết (theo Nhật Dụng Bản Thảo)
  • Hạ khí, chữa trị ợ chua, tiêu nhục tích trệ (theo Trấn Nam Bản Thảo)

4. Cách dùng – Liều lượng

Cách dùng: Sơn tra có thể dùng độc vị hoặc phối hợp với các vị thuốc khác để sử dụng. Các thể tán thành bột, làm thành viên hoàn hoắc sắc với nước để uống.

Liều lượng sử dụng khuyến cáo mỗi ngày là 3 – 10g dưới dạng sắc nước theo Đông y. 20 – 30 giọt nếu sử dụng cao dịch loãng theo Tây y để điều trị các bệnh lý về huyết áp cao, bệnh tim mạch và hỗ trợ giảm đau.

Bài thuốc sử dụng Sơn tra

sơn tra có tác dụng gì
Một số bài thuốc sử dụng Sơn tra điều trị bệnh

1. Bài thuốc điều trị ăn uống không tiêu

Sơn tra 10g, Chỉ thực 6g, Trần bì 5g, Hoàng liên 2g sắc cùng 6 chén nước, đến khi cạn còn 2 chén là được. Chia thuốc thành ba phần, dùng uống trong ngày.

2. Bài thuốc điều trị tiêu chảy

Dùng 10g Sơn tra tán thành bột mịn, pha cùng nước sôi để uống.

3. Điều trị tiêu chảy ở trẻ em

Dùng một lượng Sơn tra vừa phải để nấu thành siro. Mỗi lần cho trẻ dùng 5 – 10 ml. Mỗi ngày uống 3 lần vào buổi sáng, trưa và tối.

4. Chữa ợ chua, ợ hơi, ợ nóng

Sử dụng Sơn tra sống và Sơn tra sao vàng, mỗi vị phân lượng 20g, sắc thành nước dùng uống trong ngày.

5. Điều trị kiết lỵ mới phát

Dùng 30g Sơn tra sắc cùng với nước. Khi gần cạn nước, cho thêm 30g đường mía và Tế trà sắc đến khi thu được một hỗn hợp đặc quánh. Sử dụng thuốc khi còn nóng để đạt hiệu quả tốt nhất.

6. Bài thuốc điều trị kiết lỵ cấp tính và viêm đại tràng cấp tính

  • Bài thuốc thứ nhất: Sơn tra (sao cháy sơ qua) 60g trộn đều với 30 ml rượu, sau đó lại sao tiếp xúc cho khô. Cho thêm 200 ml nước, sắc thêm khoảng 15 – 20 phút. Loại bỏ phần bã, chỉ lấy phần nước sắc. Cho thêm 60g gừng tươi và sắc đến khi nước sôi lên lần nữa thì tắt bếp. Dùng uống khi thuốc còn nóng.
  • Bài thuốc thứ hai: Dùng Sơn tra 120g (sao cháy), 30g Bạch biển đậu hoa sắc với 5 phần nước, đến khi cạn còn 2 phần thì dùng uống. Dùng thuốc khi còn nóng, nếu thuốc nguội, nên hâm nóng lại thuốc trước khi uống để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.

7. Bài thuốc điều trị bệnh ghẻ

Dùng một lượng vừa đủ Sơn tra khô nấu cùng với nước, dùng tắm hoặc rửa vị trí bệnh ghẻ lở. Nên sử dụng nước thuốc khi còn ấm để đạt hiệu quả tối đa. Tuy nhiên, nên kiểm tra nhiệt độ nước phù hợp để tránh làm bỏng da.

8. Bài thuốc điều trị thịt tụ lại không tiêu

Dùng Sơn tra 120g sắc cùng với một lượng nước vừa đủ, đến khi cạn còn một lượng nước sền sệt thì thì dùng. Tốt nhất nên dùng luôn cả phần bã Sơn tra để đạt hiệu quả điều trị tối đa.

9. Chữa sán khí thoái vị, dịch hoàn sệ xuống

Sơn tra và Hồi hương (sao vàng) mỗi vị 30g đem tán thành bột mịn. Hòa cùng một ít mật ong, làm thành viên hoàn, kích thước to bằng hạt ngô, bảo quản dùng dần.

Mỗi lần dùng 50 viên uống cùng nước sôi để nguội. Dùng thuốc khi bụng đói hoặc trước khi ăn bữa chính.

10. Bài thuốc chữa huyết áp thấp

Sử dụng Sơn tra và Ty thế, mỗi vị phân lượng bằng nhau, phơi khô rồi tán mịn. Dùng thuốc với nước sắc của lá Ngải cứu.

11. Chữa đau bụng do ứ trệ sau sinh, kinh nguyệt ứ

Sử dụng 40g Sơn tra sắc cùng với một lượng nước vừa đủ. Lọc bỏ phần bã, hòa cùng 25g đường để uống.

12. Chữa đau bụng, dịch không ra hết ở phụ nữ sau sinh

Sử dụng Sơn tra sắc với một lượng nước vừa đủ. Sắc nhỏ lửa đến khi cạn còn hỗn hợp đặc quánh thì hòa cùng một ít đường, dùng uống khi đói hoặc lúc đau bụng.

13. Điều trị đau lưng, nhức mỏi tay chân ở người cao tuổi

Dùng Sơn tra và Lộc nhung (nướng) phân lượng bằng nhau tán thành bột mịn. Hòa cùng một ít mật ong sau đó làm thành viên hoàn, kích thước to bằng hạt ngô.

Mỗi lần dùng 50 viên hoàn cùng với rượu ấm, uống 2 lần mỗi ngày trước và sau bữa ăn đều được.

14. Bài thuốc điều trị Lipid máu cao

Trộn Sơn tra và Mạch nha cô đặc, mỗi vị phân lượng bằng nhau. Mỗi lần dùng 30g để uống, mỗi ngày uống 2 lần, trước và sau bữa ăn đều được. Thời gian sử dụng, liên tục trong 14 ngày.

Lưu ý khi sử dụng dược liệu Sơn tra

Một số đối tượng không nên sử dụng Sơn tra như:

  • Dị ứng, mẫn cảm với thành phần của Sơn tra
  • Đa toan dịch vị, viêm loét dạ dày tá tràng
  • Tỳ Vị hư, yếu, không có thực tích

Sơn tra là một vị thuốc tương đối quen thuộc với nhiều công dụng y học. Tuy nhiên, trước khi sử dụng Sơn tra, người bệnh nên trao đổi với thầy thuốc để có liều lượng và hướng dẫn sử dụng cụ thể.

Chia sẻ:

Chuối hột

Chuối hột là vị thuốc Nam quý, thường được sử dụng để ngâm rượu, sắc uống hoặc dùng trong chế biến món ăn. Vị thuốc này có tác dụng chữa…

Cây muồng trâu

Cây muồng trâu là loài thực vật mọc hoang nhiều ở các tỉnh của nước ta. Các bộ phận của cây đều có tác dụng dược lý và được sử…

Bán biên liên

Bán biên liên là dược liệu có vị ngọt cay, tính bình, chủ trị rắn độc cắn, nhọt độc, tiểu khó, sốt rét, viêm tai giữa... Vị thuốc này có…

Bạch đàn trắng

Bạch đàn trắng là dược liệu thường được sử dụng để bào chế thuốc kháng khuẩn đường hô hấp và một số bệnh lý ngoài da. Ngoài ra, dược liệu cũng…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ

[ads_sidebar]
Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua