Cây Bạch chỉ

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ

Cây bạch chỉ là một loại thảo dược sống lâu năm, có vị cay, hơi ngọt, tính ấm, ít độc. Đông y thường sử dụng rễ của loại cây này làm thuốc chữa đau đầu, đau răng, bạch đới, cảm cúm, u nhọt sưng đau…

cây bạch chỉ

  • Tên khác: Bách chiểu, an bạch chỉ, chỉ hương, xuyên bạch chỉ, lan hòe, bạch cự, thần hiêu, chỉ hương, phù ly, linh chỉ, hưng an bạch chỉ
  • Tên khoa học: Angelica dahurica
  • Họ: Hoa tán (Apiaceae)

Mô tả về cây bạch chỉ

1. Đặc điểm của cây thuốc

  • Bạch chỉ là cây sống lâu năm có chiều cao trung bình từ 1 – 2,5 m
  • Thân rỗng, mập, đường kính dao động từ 2 – 3 cm. Bên ngoài nhẵn, màu tím hồng hoặc xanh lục ánh tía. Phần thân dưới nhẵn, thân trên có lông tơ ngắn.
  • Lá to, xẻ lông chim, màu xanh. Cuống lá dài khoảng 4 – 20cm, phần cuối cuống phát triển thành bẹ ôm vào thân. Hai bên mép lá có hình răng cưa, đường gân phía mặt trên của lá được bao phủ một lớp lông tơ mềm. 
  • Cây bạch chỉ cho ra hoa vào thời điểm tháng 7 -8 hàng năn. Hoa màu trắng mọc thành cụm ngay đầu cành hoặc kẽ lá, có hình tán kép, kích thước từ 10 – 30cm. Các tán hoa nối với thân bằng một cuống chung dài 4 – 20cm. Cánh hoa có khía, hình trứng ngược. Bầu nhụy có thể nhẵn hoặc chứa lông tơ.
  • Quả bế đôi dẹt, ra vào tháng 8 -9 trong năm. Chiều dài quả khoảng 4 – 7mm, hình bầu dục, một số quả hơi trò

2. Dược liệu

Rễ hình trụ, màu nâu nhạt hoặc màu vàng, dài khoảng 3 – 5cm, có mùi thơm hắc, vị cay của tinh dầu. Đầu cổ rễ hơi vuông và thu nhỏ dần xuống đầu dưới. Mặt ngoài vỏ rễ lồi lên nhiều nốt nhỏ nằm ngang, xếp thành 4 hàng dọc theo thân rễ.

Bẻ ngang rễ thấy cứng, không xơ. Ruột rễ mềm, chất bột, màu trắng ngà, phía ngoài xốp. Có tầng sinh gỗ dạng vòng tròn, trong đó gỗ chiếm 1/2 – 1/3 đường bán kính.

3. Phân bố

Cây bạch chỉ ưa mọc ở bìa rừng có độ cao khoảng 500 – 1000m so với mực nước biển hoặc các vùng thung lũng, đồng cỏ và ven bờ suối.

  • Trên thế giới: Thảo dược này được tìm thấy nhiều ở Nhật Bản, Triều Tiên, các tỉnh nằm phía đông bắc Trung Quốc ( Cát Lâm, Liêu Ninh…), Đông Siberi.
  • Ở Việt Nam: Cây sinh trưởng tốt nhất ở khu vực miền Bắc, bao gồm các tỉnh như Hà Nội, Ninh Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Lào Cai….

4. Bộ phận dùng làm dược liệu

Rễ cây bạch chỉ

5. Thu hái – Sơ chế

Rễ cây bạch chỉ thường được thu hái vào mùa thu lúc trời khô ráo. Những cây khoảng 10 tháng tuổi trở lên, có lá bắt đầu úa vàng nhưng chưa kết hạt sẽ được đào lên để lấy rễ. Sau đó đem về rửa sạch, cắt bỏ cổ rễ và các rễ con nhỏ mọc xung quanh.

6. Bào chế thuốc

  • Cách 1: Bỏ rễ bạch chỉ vào vại chứa vôi, đậy nắp kín lại. Sau 7 ngày lấy ra phơi nắng hoặc sấy khô. Cuối cùng dùng dao cạo sạch lớp vỏ mỏng bên ngoài.
  • Cách 2: Sau khi rửa sạch rễ bạch chỉ, cho vào lò xông với lưu huỳnh làm 2 lần. Thời gian xông khoảng 1 ngày một đêm cho đến khi rễ chín mềm và đạt độ ẩm dưới 13% . Đem phơi khô thu được rễ bạch chỉ có màu trắng.
  • Cách 3: Cạo sạch vỏ rễ bạch chỉ, thái nhỏ. Sau đó đồ chung với hoàng tinh theo tỷ lệ 1:1 và lấy bạch chỉ ra phơi khô.

Trước cho vào thuốc, đem bạch chỉ sao qua, sao cháy hoặc sao tẩm với giấm.

7. Bảo quản

Cho dược liệu vào trong hộp, đậy nắp kín lại để nơi khô ráo. Tránh để chỗ ẩm hoặc có nắng nóng.

8. Thành phần hóa học của cây bạch chỉ

Theo Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam, thành phần chủ yếu của bạch chỉ là tinh dầu. Ngoài ra còn có các dẫn chất Curamin bao gồm:

  • Byak-Angelicin
  • Byak Angelicol
  • Oxypeucedanin
  • Imperatorin
  • Isoimperatorin
  • Phelloterin
  • Xanthotoxin
  • Anhydro Byakangelicin
  • Neobyak Angelicol
  • Marmezin
  • Scopetin
  • Angelicotoxin
  • Hydrocarotin
  • Angelic acid
  • 5-Methoxyl-8-Hydroxypsoralen
  • Furanocoumarines

Vị thuốc bạch chỉ

Rễ cây bạch chỉ
Bộ phận dùng làm dược liệu là rễ của cây bạch chỉ

1. Tính vị

+ Theo Trấn Nam Bản Thảo: Vị cay, ngọt nhẹ, tính ấm

+ Theo Vược Cật Đồ Khảo: Vị cay, mùi hôi, ít độc

+ Theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển, Trung Dược Đại Từ Điển và Đông Dược Học Thiết Yếu: Vị cay, tính ấm

2. Quy kinh

Bạch chỉ có thể quy vào các kinh Bàng quang (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Phế, Tỳ, Vị ( Trung Dược Đại Từ Điển, Lôi Công Bào Chính Luận), Đại trường (Đông Dược Học Thiết Yếu, Trân Châu Nang) và kinh Can ( Bản Thảo Kinh Giải .

3. Tác dụng dược lý và chủ trị 

Nghiên cứu hiện đại cho thấy, bạch chỉ có tác dụng giảm đau, kích thích trung khu thần kinh. Các chất trong dược liệu này còn có tác dụng làm tăng tiết axit trong dạ dày và ức chế sự phát triển của một số loại vi khuẩn gây bệnh, chẳng hạn như vi khuẩn Gram +, trực khuẩn lị, thương hàn hay vi khuẩn lao.

 Pommade trong bạch chỉ có khả năng ngăn ngừa và trị liệu chứng loát giác mạc do bị bỏng ánh sáng. Thành phần Angelicotoxin khi được sử dụng với liều lượng nhỏ gây kích thích trung khu vận mạch, làm huyết áp tăng 

Theo y học cổ truyền, bạch chỉ có tác dụng kháng khuẩn, giảm đau, giúp tàn hàn, tiêu mủ, trừ phong, giải độc, chỉ thống, hoạt huyết, táo thấp. 

Chủ trị:

  • Đau đầu, đau chân răng, đau mắt
  • Bệnh hậu sản, phong, chóng mặt
  • Viêm mũi, viêm xoang, chảy nước mũi trong
  • Táo bón, bệnh trĩ
  • Sốt ở trẻ em
  • Ung nhọt, mụn đinh
  • Bệnh bạch đới
  • Cảm cúm
  • Ra mồ hôi trộm
  • Đại tiện, tiểu tiện ra máu
  • Giải độc do rắn rết cắn hoặc do nhiễm từ thạch…

4. Cách dùng và liều lượng

Rễ bạch chỉ được dùng với liều lượng 3 – 6g một ngày hoặc cao hơn tùy theo khuyến cáo của thầy thuốc. Các hình thức sử dụng thuốc như sau:

  • Sắc uống
  • Tán bột làm hoàn
  • Nấu nước tắm
  • Làm thuốc xông, ngâm

5. Độc tính

Theo dược Vật Đồ Khảo, bạch chỉ hơi có độc. Thực tế một số báo cáo cũng đã ghi nhận nhiều trường hợp bị ngộ độc, co giật khi sử dụng tinh dầu chiết xuất từ bạch chỉ ở liều cao. 

Chất angelicotoxin trong bạch chỉ có độc tính tương tự như chất Xicutoxin nhưng nhẹ hơn. Ngoài ra, bạn có thể bị dị ứng với thành phần của dược liệu này dẫn đến nhiều biểu hiện bất thường như kích ứng da, ngứa da, nổi mẩn đỏ, mề đay, sưng môi miệng, khó thở…

Bài thuốc sử dụng cây bạch chỉ

1. Điều trị các chứng hậu sản, phong, chóng mặt thường xuyên

  • Chuẩn bị: Bạch chỉ dạng bột, mật ong nguyên chất
  • Cách dùng: Trộn bột bạch chỉ chung với một lượng mật ong vừa đủ sao cho hỗn hợp không quá nhão và không bị dính tay. Vo thành viên hoàn nhỏ cỡ đầu ngón tay. Duy trì uống mỗi ngày 1 viên trong thời gian khoảng 30 ngày.

2. Chữa sổ mũi, nước mũi còn trong

  • Chuẩn bị: Bột bạch chỉ, củ hành
  • Cách dùng: Giã nát củ hành rồi trộn chung với bột bạch chỉ làm thành viên hoàn có trọng lượng khoảng 4g. Mỗi ngày uống 2 lần x 2 – 3 viên/lần, uống với trà nóng.

3. Hạ sốt cho trẻ em

  • Chuẩn bị: 1 nắm cây bạch chỉ
  • Cách dùng: Nấu nước tắm cho trẻ nhằm kích thích ra mồ hôi, giúp hạ sốt nhanh hơn.
trị sốt cho trẻ bằng cây bạch chỉ
Dùng rễ cây bạch chỉ nấu nước tắm có tác dụng hạ sốt cho trẻ em

4. Chữa đau răng

  • Chuẩn bị: 4g bột bạch chỉ, 2g bột xích đan, mật ong nguyên chất.
  • Cách dùng: Lấy các vị thuốc trộn chung với mật ong, vo thành những viên hoàn toàn cất vào hũ thủy tinh dùng dần. Khi sử dụng lấy viên thuốc nhé vào nơi kẽ răng bị đau mỗi ngày 1 lần.

5. Chữa hóc xương

  • Chuẩn bị: Bột củ chóc (bán hạ ) và bột bạch chỉ tỷ lệ 1:1
  • Cách dùng: Trộn chung 2 nguyên liệu với nhau. Mỗi lần bị hóc xương lấy 8g uống giúp nôn ra xương sau vài phút.

6. Chữa táo bón, khó đi cầu

  • Chuẩn bị: Bạch chỉ, mật ong
  • Cách dùng: Tán bạch chỉ thành bột mịn. Hàng ngày, lấy 8g bột hòa với 2 thìa mật ong và một ít nước cơm uống cho đến khi khỏi bệnh.

7. Trị mụn nhọt sưng đau

  • Chuẩn bị: Phá môn và bạch chỉ dạng bột, lượng bằng nhau
  • Cách dùng: Lấy 8g bột hòa với nước cơm uống mỗi ngày 1 lần.

8. Chữa bệnh bạch đới ở phụ nữ

  • Chuẩn bị: Bạch chỉ, ô tặc cốt ( mai mực) lượng như nhau
  • Cách dùng: Đem cả 2 tán nhuyễn, trộn chung cho đều. Khi sử dụng lấy 12g pha với 500ml nước uống vài lần trong ngày.

9. Chữa nhức đầu, đau mắt

  • Chuẩn bị: 4g xuyên ô tươi, 16g bạch chỉ
  • Cách dùng: Nghiền tất cả thành bột. Mỗi ngày lấy một ít cho vào ấm hãm tương tự như pha trà. Uống vài lần trong ngày cho hết.

10. Chữa bệnh đau nửa đầu

  • Chuẩn bị: Bạch chỉ, thiên trạch hương, tế thạch, độc diệp thải, một dược. Tất cả dùng dạng bột với hàm lượng bằng nhau.
  • Cách dùng: Nếu bị đau nửa đầu bên phải, lấy một ít bột thuốc thổi vào lỗ mũi bên trái và ngược lại.

11. Chữa cảm cúm

  • Chuẩn bị: 40g cây bạch chỉ, 20g quốc lão, 3 củ hành, 3 miếng gừng tươi, 1 quả táo, 50g hạt thổ nâu ( đậu xị)
  • Cách dùng: Cho tất cả các vị thuốc đã chuẩn bị vào ấm, đổ thêm 3 bát nước sắc cạn còn 1 bá. Uống khi còn ấm mỗi ngày 1 lần. Dùng cho tới khi cơ thể tiết ra nhiều mồ hôi thì bệnh sẽ khỏi.

12. Chữa bệnh trĩ ( trĩ nội, trĩ ngoại, trĩ hỗn hợp )

  • Cách 1: Dùng 4g bột bạch chỉ hòa với nước cơm uống mỗi ngày 1 lần.
  • Cách 2: Lấy một ít cây bạch chỉ nấu với 1 lít nước. Dùng xông và ngâm rửa hậu môn.

13. Chữa trị các vấn đề về mắt

  • Chuẩn bị: Bạch chỉ, thạch hoàng lượng bằng nhau, sa chu, mật ong nguyên chất.
  • Cách dùng: Hai vị dược liệu đem tán nhuyễn, thêm mật ong vào trộn đều để được hỗn hợp bột mịn, không dính tay. Vo thuốc thành các viên hoàn kích thước cỡ hạt nhãn, lấy sa chu bọc bên ngoài. Mỗi lần uống 1 viên x 2 lần/ngày.

14. Chữa đổ nhiều mồ hôi trộm vào ban đêm

  • Chuẩn bị: 40g bột bạch chỉ, 20g bột chu sa
  • Cách dùng: Mỗi ngày dùng 8g uống chung với rượu nóng

15. Chữa đại tiện ra máu

  • Chuẩn bị: Bạch chỉ
  • Cách dùng: Tán thuốc thành bột mịn. Mỗi ngày lấy 4g uống với nước cơm.

16. Chữa đi tiểu có máu

  • Chuẩn bị: Bột đương quy, bột bạch chỉ
  • Cách dùng: Trộn hai loại bột thuốc với nhau để được hỗn hợp đồng nhất. Khi bị đi tiểu ra máu lấy 8g bột quậy vào 1 ly nước ấm uống. Sử dụng mỗi ngày 1 lần.

17. Trị hôi miệng, hơi thở có mùi hôi khó chịu

  • Chuẩn bị: Bột bạch chỉ và bột xuyên khung tất cả đều 30g, mật ong.
  • Cách dùng: Trộn thuốc với mật ong để làm hoàn. Mỗi lần ngậm 1 viên x 2 -3 lần/ngày. Khi ngậm để thuốc từ từ tan ra và nuốt, tránh nhai hoặc uống trực tiếp với nước.

18. Chữa bệnh bạch đới ở phụ nữ, nước tiểu đục, niêm mạc ruột có mủ máu, lạnh đau ở khu vực bụng và rốn

  • Chuẩn bị: 40g bạch chỉ, 20g đại lệ cúc ( thược dược căn), 20g phèn chua, 80g đơn diệp hồng la quỳ căn.
  • Cách dùng: Tất cả nghiền thành bột, trộn đều với sáp và vo viên hoàn to cỡ bằng hạt ngô. Tùy theo mức độ bệnh, mỗi lần uống 10 – 15 viên với nước cơm. Dùng khi đói bụng để thuốc được hấp thu tốt nhất.

19. Chữa đầu phong

  • Chuẩn bị: Bạch chỉ, huyền minh phàn, nghệ vàng, bạc hà lượng bằng nhau
  • Cách dùng: Tán các vị trên thành bột mịn. Khi dùng lấy một ít bột thổi vào 2 bên lỗ mũi.

20. Chữa đau mí mắt do các yếu tố nhiệt, phong, đờm

  • Chuẩn bị: Bột cây bạch chỉ
  • Cách dùng: Mỗi ngày lấy 8g hãm với nước sôi, để khoảng 10 phút rót uống thay trà.

21. Chữa viêm xoang

  • Chuẩn bị: 3,2g bạch chỉ; 3,2g phòng mộc; 3,2g hồi thảo, 2g xuyên khung; 4,8g ké đầu ngựa; 1,2g cam thảo; 2,8g độc diệp thảo.
  • Cách dùng: Tất cả tán thành bột, hòa với nước và bôi xung quanh rốn. Chú ý kiêng hoàn toàn thịt bò trong quá trình điều trị viêm xoang bằng bài thuốc này.

22. Chữa tiểu khó

  • Chuẩn bị: Cây bạch chỉ, giấm gạo, cam thảo hoặc mộc thông
  • Cách dùng: Lấy bạch chỉ tẩm với giấm, phơi ngoài nắng to cho khô, tán nhuyễn. Hàng ngày lấy 8g bột thuốc uống với nước sắc từ cam thảo hoặc mộc thông. 

23. Chữa đau nhức ống chân

  • Chuẩn bị: Bột bạch chỉ, bột thái chi, gừng tươi
  • Cách dùng: Gừng tươi nấu lấy nước trộn chung với bột thuốc tạo thành hỗn hợp sền sệt, đắp vào khu vực cần điều trị. Để như vậy ít nhất một tiếng mới rửa sạch. Thực hiện mỗi ngày 1 lần trong vòng 14 đến 30 ngày liên tục.

24. Chữa mụn đinh nhọt dạng nhẹ, mới mọc

  • Chuẩn bị: 4g bạch chỉ, 40g gừng tươi, 1 chén rượu trắng
  • Cách dùng: Cho cả 2 nguyên liệu vào giã nát, trộn cùng với rượu. Sau đó đun nóng hỗn hợp uống cho toát hết mồ hôi ra ngoài.

25. Chữa rắn, rết cắn

  • Chuẩn bị: Một ít bột bạch chỉ, thiên trạch hương, thạch hoàng lượng bằng nhau.
  • Cách dùng: Tất cả đem pha với rượu ấm uống sau khi bị rắn độc hay rết cắn càng sớm càng tốt.

26. Điều trị các dạng phong ở trên đầu, mặt

  • Chuẩn bị: Bạch chỉ, củ cải
  • Các dùng: Củ cải ép lấy nước. Bạch chỉ xắt lát rồi tẩm nước củ cải đem sấy khô, tán thành bột mịn. Mỗi ngày lấy 8g pha với nước sôi uống hoặc lấy bột thổi trực tiếp vào mũi.

27. Chữa bệnh trĩ sưng đau, lở loét

  • Chuẩn bị: Gai bồ kết (tạo giác ), bột bạch chỉ, mật vịt
  • Cách dùng: Đầu tiên đốt gai bồ kết xông khói vào hậu môn. Sau đó dùng một ít bột bạch chỉ trộn chung với mật vịt bôi vào tổn thương.

28. Chữa đau đỉnh đầu

  • Chuẩn bị: 100g bạch chỉ, 40g hương thảo, 40g cam thảo, 40g thảo ô nửa sống nửa chín
  • Cách dùng: Bạch chỉ, hương thảo và cam thảo sao vàng. Sau đó tán các nguyên liệu thành bột. Mỗi lần lấy 4g uống với nước sắc bạc hà, độc diệp thảo.

29. Chữa đau ở 2 đầu lông máy do đờm, phong, nhiệt

  • Chuẩn bị: Hoàng cầm và bạch chỉ tỷ lệ 1:1
  • Cách dùng: Hoàng cầm sao rượu, tán thành bột cùng với bạch chỉ. Mỗi lần dùng 8g uống cùng nước trà.

30. Chữa đau răng do phong nhiệt

  • Cách 1: Kết hợp 4g rễ cây bạch chỉ với 2g chu sa, trộn mật vo thành viên hoàn kích thước cỡ hạt súng. Mỗi lần lấy 1 viên sát vào chân răng.
  • Cách 2: Dùng một ít bột bạch chỉ và bột ngô thù hòa với nước. Sau đó ngậm trong miệng.

31. Chữa thối chân răng

  • Cách 1: Chuẩn bị 28g bạch chỉ . Tán nhỏ thuốc. Mỗi ngày lấy 4g uống sau bữa ăn
  • Cách 2: Trộn bột bạch chỉ với bột xuyên khung theo tỷ lệ 1:1. Làm thành viên hoàn cỡ hạt súng ngậm mỗi ngày 2-3 viên.

32. Chữa vết thương ngoài da ( do tên bắn, dao chém…)

  • Chuẩn bị: Cây bạch chỉ tươi
  • Cách dùng: Giã nát đắp vào khu vực tổn thương ngày 1 – 2 lần

33. Chữa viêm tuyến vú, rắn cắn

  • Chuẩn bị: 12g bạch chỉ, 16g bồ công anh, 12g bối mẫu, 16g kim ngân hoa, 12g tử hoa địa đinh, 4g cam thảo, 12g qua lâu, 12g liên kiều.
  • Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang

34. Trị nhiễm độc từ thạch

  • Chuẩn bị: 8g bạch chỉ
  • Cách dùng: Nghiền nát bạch chỉ uống với nước giếng

Lưu ý khi dùng cây bạch chỉ

– Những đối tượng không nên dùng bạch chỉ:

  • Dị ứng với thành phần của bạch chỉ
  • Buồn nôn, nôn ói do hỏa
  • Người có thể âm hư, hỏa vượng, huyết nhiệt
  • Khí hư đới hạ ra nhiều
  • Lậu hạ
  • Đau đầu do huyết hư, hỏa vượng
  • Mụn nhọt, mụn đầu đinh chưa vỡ miệng
  • Đang bị tổn thương khí huyết
  • Sốt xuất huyết

– Thận trọng khi dùng

Tham khảo ý kiến thầy thuốc và những người có kinh nghiệm chuyên môn khi có ý định dùng cây bạch chỉ cho các trường hợp: 

  • Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
  • Có thai hoặc cho con bú
  • Đang dùng thuốc điều trị theo đơn bác sĩ hoặc bất kì loại thuốc bổ, thực phẩm chức năng và thảo dược nào khác
  • Có bệnh trong người

– Tương tác thuốc:

Rễ cây bạch chỉ có thể tương tác với Warfarin – một loại thuốc chống đông máu. Việc sử dụng chúng cùng lúc có thể làm giảm hoặc mất tác dụng của thuốc.

Sự tương tác giữa bạch chỉ với các thuốc khác vẫn chưa được báo cáo. Để tránh hiện tượng trên, bạn nên thận trọng cung cấp cho thầy thuốc một danh sách đầy đủ tất cả các loại thuốc tân dược, thuốc bổ hay các thuốc thảo dược bạn đang dùng. 

Hiện nay trên thị trường xuất hiện một số nơi bán xuyên bạch chỉ nhưng lại quảng cáo là rễ cây bạch chỉ. Chúng có hình dáng tương tự nhau nên rất khó nhận biết. Vì vậy Khi có nhu cầu sử dụng dược liệu này, bạn nên tìm đến các địa chỉ, cơ sở bán thuốc uy tín để mua hàng.

Có thể bạn chưa biết:

Chia sẻ:
Cây hương thảo có nhiều công dụng đối với sức khỏe như thông kinh, lợi tiểu, giảm sưng viêm, lợi mật,...

Cây hương thảo

Cây hương thảo có nhiều tác dụng đối với sức khỏe con người như giải nhiệt, lợi tiểu, giảm sưng viêm, hỗ trợ tiêu hóa, có hương thơm giúp tinh…

Cây Ngũ gia bì

Vỏ của cây Ngũ gia bì được thu hái làm thuốc. Dược liệu này có tác dụng minh mục, ích tinh, thất thương, tằn trí nhớ, mạnh gân xương và…

Kim tiền thảo

Kim tiền thảo là thực vật thuộc chi Thóc lép hoặc chi Tràng của họ Đậu. Đây là một vị thuốc Nam quý, được sử dụng nhiều để điều trị…
KÉ ĐẦU NGỰA

Ké đầu ngựa

Theo Đông y, ké đầu ngựa có vị đắng, tính ấm có tác dụng chữa lở ngứa ngoài da, phong hàn đầu thống, phong thấp đau nhức, tỵ uyên,... Để…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ

[ads_sidebar]
Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua