Quế nhục
Quế nhục vị cay, ngọt thường được sử dụng để hạ sốt, chống co giật, chống tắc nghẽn mạch, chống tắc huyết khối, chống viêm, kháng khuẩn.
- Tên gọi khác: Quế đơn, Quế bì, Nhục quế, Mạy quẻ (dân tộc Tày), Kía (dân tộc Dao), Quế thanh,…
- Tên khoa học: Cinnamomum cassia Nees & Eberth
- Họ: Long não – Lauraceae
Mô tả dược liệu Quế nhục
1. Đặc điểm sinh thái
Quế là cây thân gỗ, cao khoảng 15 – 20 m. Thân thon, màu xanh có nhiều khía dọc và lông mịn, thân già màu xám đen có nhiều nốt sần. Toàn thân cây quế có mùi thơm.
Lá đơn mọc cách, các lá ở gần ngọn cây mọc đối, không có lá kèm. Phiến lá hình bầu dục, kích thước khoảng 20 – 25 cm, rộng khoảng 8 – 9 cm, đầu và gốc lá đều nhọn.
Lá cứng giòn, mặt trên bóng, màu xanh đậm hơn mặt dưới, mép lá nguyên. Lá có 3 gân chính bao gồm một gân giữa to và 2 gân nhỏ, nổi rõ ràng. Cuống lá phẳng, màu xanh hơi xám, dài khoảng 2 – 2.5 cm.
Hoa quế xim, 2 ngã tụ thành chùm, mọc ở các nách lá hoặc ngọn cành, cuống cụm hoa hình trụ dài khoảng 10 – 12 cm, màu xanh, trên phủ nhiều lông mịn. Hoa màu vàng nhạt, mùi thơm, hoa rải rác quanh năm, nhưng thường tập trung vào mùa thu. Quả có hình cầu, đường kính khoảng 2 – 3 mm, màu xanh, nằm trên một đấu nguyên.
Mùa hoa thường vào tháng 4 – 8. quả vào tháng 10 – 12 hoặc tháng 1 – 2 năm sau.
2. Bộ phận sử dụng dược liệu
Quế nhục là phần vỏ thân của cây quế. Vỏ quế khô cạo sạch biểu bì được gọi là Nhục quế tâm, vỏ quế cuộn thành hình xoắn ốc được gọi là Quan quế.
3. Phân bố
Quế phát triển ở rừng nhiệt đới, ẩm thường xanh, độ cao dưới 800 m. Quế ưa sáng nhưng những cây từ 1 – 5 năm tuổi cần được che bóng mát. Ánh sáng càng nhiều, quế phát triển càng nhanh và chất lượng tinh dầu càng tốt.
Quế phân bố ở nhiều nơi trên thế giới bao gồm các nước châu Âu, châu Mỹ, Ấn độ, Trung Quốc.
Tại Việt Nam, quế được tìm thấy ở Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Yên Bái, Hà Giang, Ninh Bình, Hà Giang, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bà Rịa – Vũng Tàu. Ngoài ra, hiện tại quế được di thực về trồng ở Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An, Quãng Nam, Quãng Ngãi để làm dược liệu và gia vị.
4. Thu hái – Sơ chế
Vào tháng 4 – 5 và 9 – 10, chọn những cây quế lớn 5 năm tuổi để tách lấy vỏ thân (quế sống càng lâu năm chất lượng dược liệu càng tốt). Trước khi bóc vỏ quế cần buộc chặt quanh thân và những cành to, cách nhau khoảng 40 – 50 cm.
Dùng dao nhọn, sắt cắt đứt nửa phần thân sau đó cắt dọc theo chiều dài đoạn (mỗi lần thu hái Quế nhục chỉ nên lấy một nửa để nửa bên còn lại tái sinh). Sau đó sử dụng que nứa đã vót nhọn và mỏng chèn vào khe để tách vỏ quế ra. Chú ý khi tách vỏ quế cần chú ý không làm sót lại gỗ, điều này sẽ làm dược liệu giảm giá trị.
Cách bào chế dược liệu Quế nhục:
Nhục quế to dày cần ngâm, ủ nước một ngày, rửa sạch, để ráo nước. Lại dùng lá chuối tươi hơ mềm lót bên dưới khoảng 5 cm, xếp vỏ quế vào đầy sọt, đậy lại bằng lá chuối cũng dày khoảng 5 cm. Buộc chặt lại đẻ 3 ngày (mùa nóng) và 7 ngày (mùa lạnh). Mỗi ngày cần đảo vị trí quế cho đều.
Sau thời gian ủ, dở sọt quế ra, ngâm nước thêm 1 giờ. Vớt ra đặt trên nứa, lại ép bằng một phên nứa khác cho phẳng, để ở chỗ khô mát đến khi Nhục quế se lại. Lấy vỏ quế buộc tròn vào thanh nứa tròn thẳng để có hình dáng đẹp.
Trong thời gian buộc ép, mỗi ngày mở ra hai lần, lau chùi mặt bên trong cho bóng, rồi lại buộc vào. Cứ làm như vậy cho đến khi quế khô là được. Thời gian u quế mất khoảng 15 – 16 ngày (mùa nóng) hoặc 25 – 30 ngày (mùa mưa).
5. Bảo quản dược liệu
Quế nhục sau khi được bào chế cần bảo quản ở nơi thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp và nơi có độ ẩm cao.
Ngoài ra, để tránh làm mất mùi hương của quế, có thể sử dụng sáp ong miết nhẹ vào 2 đầu của thanh quế, bọc kín, cho vào hộp kín, để ở nơi thoáng mát.
6. Thành phần hóa học
Thành phần chủ yếu trong Quế nhục là tinh dầu bay hơi. Thành phần chính của tinh dầu là Cinnamaldehyde chiếm 75 – 90%, Phenyl Propyl Acetate Tannin và Cynnamyl Acetate.
Ngoài tinh dầu, trong vỏ quế cũng có chứa:
- Chất nhựa
- Calci Oxalat
- Chất nhầy
- Coumarin
- Tanin
- Đường
Vị thuốc Quế nhục
1. Tính vị
Quế nhục tính nóng, vị cay ngọt.
2. Quy kinh
Quy vào kinh Cam, Tâm, Tỳ, Thận.
3. Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại:
- Tác dụng ức chế trung khu thần kinh, giảm đau, giải nhiệt, an thần, chống co giật.
- Tác dụng chống kích thích nhẹ dạ dày và ruột, tăng tiết nước bọt, dịch vị, tăng cường hệ thống tiêu hóa, làm giảm co thắt cơ trơn nội tạng, làm giảm các cơn đau bụng do co thắt ruột.
- Tác dụng lên hệ thống tim mạch, tăng lưu lượng máu lên động mạch tim và cải thiện tình trạng thiếu máu cơ tim.
- Tác dụng kháng khuẩn với nhiều loại vi khuẩn gram + và gram -, ức chế sự chế sự hoạt động của các loại nấm mốc.
Theo y học cổ truyền:
- Lợi can phế khí
- Bổ mệnh môn hỏa
- Tán hàn, ôn tỳ, chỉ thống, làm ấm khí huyết
- Bổ nguyên dương, tiêu ấm, tráng dương mệnh môn
Quế nhục thường được chỉ định để điều trị các trường hợp như:
- Suy thận dương, lạnh chi, đau thắt lưng, nhức mỏi khớp gối, bất lực và thường hay đi tiểu.
- Dương hư ở tỳ thận dẫn đến bụng lạnh, kém ăn, đi ngoài phân lỏng.
- Bế hàn ở kinh lạc gây đau thượng vị, đau bụng, đau lưng dưới, nhức mỏi cơ thể, rối loạn kinh nguyệt.
- Điều trị nhọt mạn tính, sưng đau ghẻ lở.
4. Cách dùng – Liều lượng
Quế nhục có thể sử dụng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc khác đều được. Có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, dạng bột, ngâm rượu, làm thành siro đều được.
Liều lượng sử dụng khuyến cáo:
- Dạng sắc thuốc: 2 – 5 g mỗi ngày
- Dạng bột: 1 – 2 g mỗi lần
- Rượu ngâm Quế nhục: 5 – 15 g mỗi ngày
- Siro Nhục quế 30 – 60 g mỗi ngày.
Bài thuốc sử dụng Quế nhục
1. Điều trị thận hư, tỳ vị hư hàn, tỳ thận dương hư gây đau bụng, tiêu chảy
Sử dụng bài thuốc Tam khí đơn bao gồm: Nhục quế, Lưu hoàng, Can khương, mỗi vị đều 3 g, Chu sa 2 g, Hắc phụ tử 10 g, chế thành viên hoàng. Mỗi lần dùng uống 2 lần, mỗi lần 3 g, uống thuốc với nước sôi để ấm.
2. Chữa nhiễm độc Phụ tử
Sử dụng Quế nhục 5 – 10 g ngâm nước, dùng uống, sau mỗi 5 – 15 phút, bệnh nhân sẽ nôn, sau khoảng 15 – 30 phút các triệu chứng sẽ khỏi.
3. Điều trị bụng đau, đau bụng kinh do hư hàn
Dùng Quế nhục tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng uống 3 – 4 g với nước ấm hoặc rượu ấm.
4. Bài thuốc chữa đau bụng kinh
Sử dụng Nhục quế, Can khương, mỗi vị 5 g, Cam thảo 4 g, Thục địa 16 g, Đương qui 12 g, sắc thành thuốc, dùng uống trong ngày.
5. Điều trị viêm thận mạn tính, dương khí hư, chân tay lạnh, tiểu ít, chân sưng phù
Sử dụng Quế nhục 4 g, Can địa hoàng, Xa tiền tử, mỗi vị đều 15 g, Sơn dược, Trạch tả, Đơn bì, Phục linh, Ngưu tất, mỗi vị đều 12g, Phụ tử 10 g, tán thành bột mịn, gia thêm mật làm thành viên hoàn. Mỗi ngày uống thuốc 2 – 3 lần, mỗi lần 15 g.
6. Điều trị chân tay lạnh, mạch yếu, tỳ vị hư hàn, bụng lạnh
Sử dụng Nhục quế, Mộc hương, Đinh hương, mỗi vị đều 4 g, Can khương 6 g, Nhục đậu khấu, Phụ tử, mỗi vị 12 g, Phục linh 8 g, tán thành bột mịn. Mỗi ngày dùng uống 2 – 3 lần, mỗi lần 12 g, uống với nước ấm.
7. Chữa ẩm lạnh, hành thủy, mụn nhọt sưng lâu, mụn độc hãm vào trong
Dùng Nhục quế 3 g, Đương quy 10 g, Thược dược, Liên kiều, mỗi vị đều 8 g, Đảng sâm, Phục linh, Kim ngân hóa, Tạo giác thích, mỗi vị 12 g, Triết bối 9 g, Sinh hoàng kỳ 16 g, Trần bì, Cam thảo, mỗi vị đều 4 g, Sinh khương 3 lát, sắc thành thuốc, dùng uống trong ngày.
Lưu ý khi sử dụng Nhục quế
Người âm hư hỏa vượng không dùng.
Phụ nữ có thai nên thận trọng trao đổi với bác sĩ chuyên môn trước khi sử dụng.
Không sắc kết hợp Quế nhục với Xích thạch chỉ. Khi sắc chung, Xích thạch chỉ có thể khiến thành phần hữu cơ của Quế nhục giảm. Do đó, nếu cần kết hợp 2 vị thuốc cần sắc trước Xích thạch chỉ, bỏ bã, lại cho Nhục quế vào. Hoặc có thể sắc riêng 2 vị thuốc sau đó hoàn trộn, dùng uống.
Dùng lâu với liều cao có thể dẫn đến nhức đầu, táo bón.
Quế nhục vị cay ngọt, tính nhiệt, có chứa độc tố nhẹ. Do đó, khi cần sử dụng vị thuốc Nhục quế cần trao đổi với thầy thuốc chuyên môn hoặc người có chuyên môn để được hướng dẫn cụ thể.
Bạn có thể tham khảo thêm:
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!