Khiếm thực

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ

Khiếm thực là tên của một vị thuốc quen thuộc trong Đông y có thể được lấy từ phần củ của cây hoa súng. Dược liệu này có vị ngọt, tính bình thường được dùng để chữa các chứng bệnh như đau lưng mỏi gối, tê thấp, di tinh, đi đái nhiều…

dược liệu khiếm thực
Hình ảnh cây khiếm thực – Dược liệu quý có mặt trong rất nhiều bài thuốc chữa bệnh

  • Tên gọi khác: Kê đầu thực, Nhạn đầu, Thủy kê đầu, Kê đầu liên, Khiếm thật, Khiếm thực mễ, Đại khiếm thực.
  • Tên khoa học: Semen euryales Ferox
  • Họ: Hoa súng (Nymphaeaceae)

Mô tả cây dược liệu khiếm thực

1. Đặc điểm thực vật

Khiếm thực là cây thuốc mọc phổ biến ở các đầm ao, sống hằng năm. Lá của cây có hình tròn rộng và nổi lên trên mặt nước. Mặt trên của lá có màu xanh còn mặt dưới thì có màu tím.

Cành mang hoa thường trồi hẳn lên trên mặt nước, đầu mỗi cành sẽ có một hoa, sáng nở và chiều héo. Phần quả có hình cầu, là chất xốp có hình cầu, có gai ở mặt ngoài. Phần đỉnh quả còn đài sót lại, hạt chắc có hình cầu, màu đen.

Mô tả dược liệu: Vị thuốc khiếm thực có hình cầu, đa phần là hạt vỡ. Hạt hoàn chỉnh sẽ có đường kính từ 5 – 8mm. Phần vỏ hạt có màu đỏ nâu, 1 đầu có màu trắng vàng chiếm khoảng 1/3 hạt. Sau khi bỏ đi lớp vỏ lụa sẽ thấy hạt có màu trắng và chất tương đối cứng.

2. Bộ phận dùng

Khiếm thực Trung Quốc sử dụng phần quả để làm vị thuốc.

Còn ở Việt Nam sử dụng phần củ của cây hoa súng để thay thế với những tác dụng tương tự.

3. Phân bố

Dược liệu được tìm thấy rất phổ biến ở Trung Quốc. Điển hình nhất là một số tỉnh giáp ranh với Việt Nam như Quảng Tây, Vân Nam hay Quảng Đông.

4. Thu hái và sơ chế

Dược liệu được thu hái vào khoảng tháng 9, tháng 10 hằng năm, quả chín hái về đem xay vỡ. Sau đó sẩy lấy hạt rồi đem xay để bỏ phần vỏ và lấy nhân hạt làm thuốc.

Một số cách bào chế khiếm thực thông dụng theo tài liệu y học cổ:

  • Theo Dược Tài Học: Tiến hành sao khiếm thực theo cách sau: Lấy cám bỏ vào nồi (dùng 5kg cám cho 50kg khiếm thực) rang nóng và đợi đến khi khói bay lên thì cho khiếm thực vào. Sao đến khi cho màu hơi vàng thì lấy ra và sàng bỏ cám sau đó để nguội là được.
  • Theo Phương Pháp Bào Chế Đông Dược: Đầu tiên đem loại bỏ hết tạp chất, mốc mọt cùng với thứ thịt màu đen rồi đem đi sao vàng, tán nhỏ và để dành dùng dần.
  • Theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển: Đem phơi dược liệu thật khô rồi chưng cho tín sau đó bỏ vỏ lấy phần nhân và tán thành bột.

5. Bảo quản

Dược liệu này rất dễ bị mọt nên cần phơi hay sấy thật khô rồi sao vàng và cho vào bình có nắp đậy. Để nơi thông thoáng, tránh ẩm thấp hay có ánh nắng rọi trực tiếp.

6. Thành phần hóa học

Sau đây là một số thành phần được ghi nhận là có trong dược liệu khiếm thực:

  • Catalaza
  • Tinh bột
  • Protid
  • Hydrat Carbon
  • Calcium
  • Calcium
  • Nicotinic acid
  • Vitamin C
  • Thiamine
  • Phosphor
khiếm thực
Dược liệu khiếm thực có tác dụng dược lý tương đối đa dạng

Vị thuốc khiếm thực

1. Tính vị

Đa phần các tài liệu Đông y ghi nhận dược liệu có vị ngọt, tính bình và không độc.

2. Quy kinh

  • Theo Dược Phẩm Hóa Nghĩa: Quy vào kinh Tỳ, Vị, Can.
  • Theo Trung Dược Học: Quy vào kinh Thận, Tỳ.
  • Theo Đông Dược Học Thiết Yếu: Quy vào kinh Thận, Tâm.
  • Theo Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải: Quy vào kinh Thận, Tâm, Tỳ, Vị.

3. Tác dụng dược lý

Theo y học hiện đại:

  • Đến nay vẫn chưa có nghiên cứu được ghi nhận.

Theo y học cổ truyền:

  • Công dụng: Ích tinh khí, bổ trung, chỉ khát, làm sáng mắt, bế khí, trừ thấp…
  • Chủ trị: Đau nhức dây thần kinh, đau lưng mỏi gối, tê thấp, đi đái nhiều, di tinh…

4. Cách dùng – liều lượng

Dược liệu có thể được dùng theo nhiều cách tùy thuộc vào từng bài thuốc hoặc mục đích sử dụng. Thường là dùng tươi, phơi hoặc sấy khô sắc lấy nước uống, sao vàng hay tán thành bột để làm viên hoàn.

Liều dùng được khuyến cáo cho một ngày là khoảng từ 12 – 20g. Tuy nhiên, liều lượng này có thể được thay đổi khi kết hợp với các vị thuốc khác.

17 bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu khiếm thực

Sau đây là thông tin về một số bài thuốc có sử dụng dược liệu khiếm thực:

1. Bài thuốc trị viêm phế quản mãn tính, hư suyễn ở người già

  • Chuẩn bị: 50g khiếm thực (đập dập), 10g táo nhân, 10g cùi hồ đào (nghiền cả vỏ), 100g gạo tẻ.
  • Thực hiện: Tất cả các vị thuốc cho hết vào nồi và nấu thành cháo. Thêm đường phèn cho vừa ăn. Chia làm 2 lần ăn trong ngày. Sử dụng với liều lượng mỗi ngày 1 thang thuốc.

2. Bài thuốc trị khí nhược, thận hư, tiểu tiện đục

  • Chuẩn bị: 15g khiếm thực, 10g phục linh, gạo tẻ lượng vừa đủ.
  • Thực hiện: Khiếm thực và phục linh đem giã nát rồi sắc trước với nước cho mềm ra. Cho gạo vào nấu thành cháo. Mỗi ngày dùng 1 thang thuốc và duy trì liên tục trong khoảng 5 – 7 ngày.

3. Bài thuốc trị mất ngủ, di mộng tinh

  • Chuẩn bị: 10g khiếm thực, 40g hạt sen, 20g phục thần.
  • Thực hiện: Các vị thuốc trên đem đun với nước trên lửa nhỏ cho mềm ra. Thêm đường vào cho vừa ăn, bỏ bã phục thần đi và sử dụng. Ngày chỉ dùng đúng 1 thang thuốc.

4. Bài thuốc trị thận hư, tỳ hư, đại tiện lỏng, đái dầm, di tinh

  • Chuẩn bị: 20g khiếm thực, 15g hạt kim anh, 100g gạo lứt, đường phèn vừa đủ.
  • Thực hiện: Hạt kim anh bỏ nhân đi rồi sắc chung với khiếm thực lấy nước bỏ bã. Sau đó cho gạo lứt vào nấu cháo rồi thêm đường vào nêm cho vừa ăn. Có thể chia làm nhiều lần ăn trong ngày nhưng mỗi ngày chỉ dùng đúng 1 thang.

5. Bài thuốc chữa thận hư, khí hư, di tinh, tiểu không tự chủ

  • Chuẩn bị: 30g khiếm thực, 10g ngân hạnh, 30g gạo nếp.
  • Thực hiện: Các nguyên liệu trên đem cho vào nồi hầm thành cháo. Mỗi ngày sử dụng đúng 1 thang, 1 liệu trình duy trì liên tục từ 7 – 10 ngày.

6. Bài thuốc trị viêm ruột mãn tính, thần kinh suy nhược

  • Chuẩn bị: Khiếm thực cùng kim anh tử với lượng bằng nhau.
  • Thực hiện: Đem dược liệu đi tán thành bột mịn rồi thêm mật vào hoàn thành viên. Mỗi lần uống đúng 4g, với tần suất 2 – 3 lần/ngày.

7. Bài thuốc trị chứng đau lưng mỏi gối, tiểu đêm, ăn uống kém, tỳ hư

  • Chuẩn bị: Khiếm thực với lượng tùy ý.
  • Thực hiện: Đem dược liệu đi sao vàng rồi tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng đúng 8g, tần suất 2 lần/ngày. Uống chung với nước sắc ích trí nhân và phá cố chỉ mỗi vị 6g.

8. Bài thuốc trị các chứng tiêu chảy lâu không dứt, tỳ hư bất vận, ăn uống kém, cơ thể mệt mỏi

  • Chuẩn bị: 30g khiếm thực, 30g biển đậu, 30g liên nhục, 30g bạch truật, 30g phục linh, 30g sơn dược, 8g nhân sâm và 30g hạt ý dĩ.
  • Thực hiện: Các vị thuốc trên đem tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 6g pha với nước sôi ấm, có thể thêm đường để dễ uống hơn. Tần suất sử dụng 2 – 3 lần/ngày.

9. Bài thuốc chữa đái tháo đường

  • Chuẩn bị: 30g khiến thực, 80 – 120g gan heo.
  • Thực hiện: Các vị thuốc đem hầm chung với nước cho nhừ rồi ăn trực tiếp. Sử dụng với liều lượng đúng 1 thang/ngày.
tác dụng của khiếm thực
Dược liệu này có khả năng hỗ trợ khiếm soát chỉ số đường huyết

10. Bài thuốc trị đới hạ do thấp nhiệt

  • Chuẩn bị: 12g khiếm thực, 12g hoàng bá cùng với 12g xa tiền tử.
  • Thực hiện: Các dược liệu cho hết vào nồi sắc trên lửa nhỏ với 600ml nước trong 30 phút. Chia lượng thuốc thu được làm 2 lần uống trong ngày, sử dụng với liều lượng 1 thang/ngày.

11. Bài thuốc trị đới hạ do tỳ thận hư

  • Chuẩn bị: 12g khiếm thực cùng với 12g sơn dược.
  • Thực hiện: Các vị thuốc trên đem cho vào nồi sắc chung với 400ml đến khi còn 100ml là đạt. Uống mỗi ngày 1 thang thuốc và duy trì liên tục trong khoảng 5 ngày.

12. Bài thuốc trị tiêu chảy mãn tính do tỳ hư

  • Chuẩn bị: 15g khiếm thực, 15g đảng sâm, 15g phục linh, 15g bạch truật.
  • Thực hiện: Các vị thuốc trên đây cho vào ấm sắc chung với 600ml nước đến khi còn 300ml là đạt. Có thể chia làm 2 – 3 lần uống trong ngày. Cần duy trì bài thuốc trong liên tục 3 – 5 ngày.

13. Bài thuốc chữa tiêu chảy ở trẻ em do tỳ hư

  • Chuẩn bị: 10g khiếm thực, 10g sơn dược, 10g đảng sâm, 10g bạch linh, 10g trần bì, 10g ý dĩ nhân, 6g bạch truật, 6g thần khúc, 6g trạch tả, 3g cam thảo.
  • Thực hiện: Các vị thuốc trên đem sắc chung với nước rồi cho trẻ uống khi thuốc còn ấm. Sử dụng với liều lượng đúng 1 thang thuốc/ngày.

14. Bài thuốc trị chứng hoạt tinh

  • Chuẩn bị: 80g khiếm thực, 80g liên tử, 40g mẫu lệ, 40g long cốt, 80g sa uyển tật lê.
  • Thực hiện: Liên tử tán bột và nấu thành hồ. Các vị thuốc còn lại đem tán bột rồi trộn chung với hồ liên tử và làm thành viên hoàn. Mỗi ngày dùng khoảng từ 16 – 20g thuốc với nước sôi ấm.

15. Bài thuốc trị chứng bạch đới do thấp nhiệt

  • Bài thuốc 1: Cần chuẩn bị 10g khiếm thực, 10g xa tiền tử, 10g bạch quả, 15g sơn dược, 6g hoàng bá. Các vị thuốc cho vào ấm sắc lấy nước uống hoặc tán thành bột và uống với nước sôi ấm. Sử dụng với liều lượng đúng 1 thang thuốc/ngày.
  • Bài thuốc 2: Chuẩn bị khiếm thực cùng bạch linh với lượng bằng nhau. Đem dược liệu đi tán thành bột mịn và làm thành viên hoàn. Mỗi lần uống đúng 10g cùng với nước muối nhạt.

16. Bài thuốc trị bạch đới nhiều ở phụ nữ

  • Chuẩn bị: 12g khiếm thực, 12g đảng sâm, 12g sơn dược, 12g phục linh, 12g bạch truật, 12g táo nhân, 12g kim anh, 6g ngũ vị tử, 6g viễn chí, 4g cam thảo.
  • Thực hiện: Các vị thuốc trên đem cho vào ấm sắc với 1 thăng nước trong vòng 20 phút. Chia lượng thuốc thu được thành 3 lần uống trong ngày, uống khi thuốc còn ấm. Dùng với liều lượng 1 thang thuốc/ngày.

17. Bài thuốc ích thận cố tinh

  • Chuẩn bị: 10g khiếm thực, 10g kim anh tử, 3 con chim sẻ, bột mì và rượu trắng với lượng đủ dùng.
  • Thực hiện: Chim sẻ làm sạch và bỏ nội tạng, khiếm thực rửa sạch, kim anh tử bóp vụn. Bắc chảo lên bếp cho nóng rồi đổ 2 thìa dầu ăn vào và cho nguyên liệu vào xào qua. Đổ rượu trắng vào, nêm gia vị rồi cho nước vừa đủ hầm đến khi chim sẻ nhừ thì cho 1 ít bột mì vào sền sệt rồi bắc xuống. Ăn khi thuốc còn ấm nóng.

Kiêng kỵ, lưu ý khi sử dụng khiếm thực chữa bệnh

Trong một số trường hợp, việc dùng khiếm thực có thể phát sinh các vấn đề không mong muốn:

  • Theo Bản Thảo Diễn Nghĩa: Ăn quá nhiều dược liệu không những không tốt cho tỳ vị mà còn cản trở hoạt động tiêu hóa.
  • Theo Đông Dược Học Thiết Yếu: Không được dùng vị thuốc khi tiểu không thông hay táo bón.

Một số thông tin về dược liệu khiếm thực được tổng hợp trên đây chỉ có giá trị tham khảo. Bạn nên tham vấn thầy thuốc hoặc bác sĩ trước khi áp dụng bất cứ bài thuốc nào từ dược liệu. Bởi việc dùng không đúng cách sẽ rất dễ gặp phải các vấn đề ngoại ý.

Chia sẻ:

Chuối hột

Chuối hột là vị thuốc Nam quý, thường được sử dụng để ngâm rượu, sắc uống hoặc dùng trong chế biến món ăn. Vị thuốc này có tác dụng chữa…

Cây muồng trâu

Cây muồng trâu là loài thực vật mọc hoang nhiều ở các tỉnh của nước ta. Các bộ phận của cây đều có tác dụng dược lý và được sử…

Bán biên liên

Bán biên liên là dược liệu có vị ngọt cay, tính bình, chủ trị rắn độc cắn, nhọt độc, tiểu khó, sốt rét, viêm tai giữa... Vị thuốc này có…

Bạch đàn trắng

Bạch đàn trắng là dược liệu thường được sử dụng để bào chế thuốc kháng khuẩn đường hô hấp và một số bệnh lý ngoài da. Ngoài ra, dược liệu cũng…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ

[ads_sidebar]
Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua