Cây Bàng
Cây Bàng ngỡ như chỉ là cây che bóng mát, nhưng hóa ra đây cũng là dược liệu. Loại cây này thường được sử dụng để làm se ghẻ, điều trị đau răng, viêm lợi, chữa lỵ, ỉa chảy, trị cảm sốt, ra mồ hôi, phong tế thấp.
- Tên gọi khác: Quang lang, Bàng biển, Badamier, Choambok Barangparrcang Prang
- Tên khoa học: Terminaliacatappa
- Họ: Bàng – Combretaceae
Mô tả dược liệu
Cây bàng thường được trồng để che bóng mát, phổ biến ở trường học, khu công nghiệp và nhiều địa điểm khác. Loại cây này cũng chứa nhiều hoạt chất có lợi, có thể được dùng để làm thuốc.
1. Đặc điểm cây bàng
Bàng là cây tán lá rộng thường được trồng để lấy bóng mát. Bàng có thân cây to, có thể cao đến 25 mét, cành cây mọc vòng làm cho tán cây xòe rộng trông giống như một cái lọng.
Lá cây to có hình thìa, đầu lá tròn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông mịn màu hung nhạt. Phiến lá có thể dài đến 20 – 30 cm, rộng khoảng 10 – 13 cm.
Hoa Bàng mọc thành nhiều bông dài khoảng 15 – 20 cm, trên cán bông có nhiều lông mịn. Quả hình bầu dục, nhẵn, dẹt ở 2 bên rì quả, phình to ở giữa, đầu quả hơi nhọn. Quả dài khoảng 4 cm, rộng 3 cm, dày khoảng 15 mm, bên trong chứa cơm màu vàng đỏ, có xơ. Hạt Bàng rộng khoảng 15 mm, bên trong có nhân trắng, chứa nhiều tinh dầu đặc trưng. Mùa quả vào tháng 8 – 10.
2. Bộ phận sử dụng dược liệu
Người ta sử dụng lá, vỏ và hạt Bàng để ứng dụng làm dược liệu.
3. Phân bố
Nhiều tài liệu cho rằng cây Bàng là cây được di thực ở đảo Moluques về nước ta. Bàng mọc hoang và được trồng ở khắp nơi trên nước ta để lấy bóng mát. Một số nơi dùng Bàng để ứng dụng làm dược liệu chữa bệnh.
4. Thu hái – Sơ chế
Dược liệu Bàng có thể thu hái quanh năm.
Tuy nhiên, về mặt nguyên liệu thì tinh dầu Bàng cho năng suất thấp vì việc tạc nhân Bàng ra rất vất vả. Từ 100 g hạt Bàng khô chỉ tách được 23 g nhân.
5. Bảo quản dược liệu
Bảo quản dược liệu ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh nơi có độ ẩm cao.
6. Thành phần hóa học
Lá và vỏ Bàng có chứa Tanin, vỏ thân chứa 25 – 35% Tanin Catechic và Tanin Pyrogalic. Vỏ cành chứa 11% Tanin.
Nhân hạt có chứa 50% dầu béo màu lục nhạt hoặc vàng nhạt. Dầu có vị thơm, dễ chịu, có mùi giống dầu hạnh nhân, có thể ăn được. Tuy nhiên, nhân hạt chỉ chứa khoảng 10% toàn quả, do đó dầu béo chỉ chiếm khoảng 5% ở mỗi quả Bàng. Bên cạnh đó, việc tách hạt lại đòi hỏi nhiều công sức, chưa được cơ giới hóa, do đó hiện tại việc bào chế dầu hạt Bàng vẫn chưa được phổ biến.
Trong dầu hạt Bàng có màu vàng nhạt hoặc trắng, chứa có thành phần hóa học chủ yếu như:
- Nhiều axit đặc (khoảng 36%)
- Chỉ số I – ốt thấp vì không có phản ứng Hexabromua.
- Dầu hạt Bàng thuốc dạng dầu không khô do không có chứa Glyxerit Linoleic.
Vị thuốc Bàng
Dưới đây là thông tin về tính vị, tác dụng dược lý cũng như công dụng của lá bàng:
1. Tính vị
Lá Bàng có tính mát. Vỏ cây và vỏ có tác dụng làm săn da và niêm mạc da. Hạt Bàng vị béo, vị ngon.
2. Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại:
- Tác dụng lợi tiểu, cường tim, làm săn da, sử dụng cao vỏ thân cây Bàng (bỏ lớp vỏ đen bên ngoài). Cao Methanol có tác dụng giảm co thắt ruột ở thỏ.
- Tác dụng tăng cường sinh lý, được dùng để phục hồi, điều hòa chức năng cơ quan sinh sản ở nam giới. Thường dùng để điều trị xuất tinh sớm, loãng tinh dịch và sử dụng như một loại thuốc kích dục.
- Chống say xe, giảm nhức đầu và làm giảm tình trạng buồn nôn khi say tàu xe.
Theo y học cổ truyền:
- Lá được sử dụng để chữa cảm sốt, chữa lỵ, tê thấp và làm ra mồ hôi.
- Xào nóng hoặc dùng tươi để đắp và chườm và nơi đau nhức.
- Búp non được phơi khô, tán thành bột mịn dùng rắc lên vùng da bị mụn, trị sâu quảng, sắc nước đặc có thể dùng để trị và phòng ngừa sâu răng.
- Dùng nhựa non trộn với dầu hạt bông và nấu chín có tác dụng chữa hủi.
- Hạt nấu uống có thể điều trị tiêu chảy ra máu, trĩ chảy máu.
3. Cây Bàng có tác dụng gì?
Một số nơi người dân dùng vỏ Bàng để sắc nước uống để chữa lị, tiêu chảy và rửa, vệ sinh các vết thương, vết loét ngoài da.
Lá dùng để sắc nước uống chữa cảm sốt, làm ra mồ hôi. Giã nát lá tươi hoặc xào nóng để chườm và đắp vào các nơi đau nhức trên đau nhức.
Hạt dùng để điều trị tiêu chảy, ép hạt dùng ép lấy dầu, dùng ăn hoặc dùng trong công nghiệp.
4. Cách dùng – Liều lượng
Bàng có thể dùng uống trong và giã nát đắp bên ngoài. Có thể dùng độc vị hoặc dùng kết hợp với các loại dược liệu khác.
Liều dùng sử dụng khuyến cáo: 12 – 15 g.
Bài thuốc sử dụng Bàng
Dưới đây là những bài thuốc từ cây bàng, liều lượng và cách sử dụng đúng nhất:
1. Chữa sâu răng, viêm quanh kẽ răng
Sử dụng búp non hoặc vỏ thân cây sắc thành nước đặc, dùng ngậm và súc miệng mỗi ngày. Ngoài ra, vỏ thân có thể dùng ngâm rượu, dùng ngậm mỗi ngày 3 lần.
2. Chữa mồ hôi ra nhiều, cảm sốt
Bài thuốc 1: Sử dụng búp hoặc lá Bàng non, Cúc tần, lá Hương nhu, mỗi vị 10 g, sắc thành thuốc, dùng uống.
Bài thuốc 2: Sử dụng 15 g Lá bàng, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Sau đó dùng trộn với 10 g Kinh giới, 10 g Trần bì (Vỏ quýt khô), 12 g Bạc hà, sắc thành thuốc, dùng uống khi còn nóng.
Bài thuốc 3: Sử dụng 15 g lá Bàng khô, 5 g lá Hoắc hương, 10 g Trần bì, 3 lát Gừng tươi, cho vào nước sắc thành thuốc, dùng uống khi còn nóng. Mỗi ngày uống 2 lần trước bữa ăn chính 15 phút.
3. Chữa phong tê thấp, đau nhức
Sử dụng búp Bàng non, xào nóng hoặc dùng tươi đắp vào chỗ đau nhức.
4. Chữa sâu quảng, lở loét lõm sâu ngoài da, ghẻ lở
Sử dụng búp Bàng non, phơi khô, tán thành bột mịn, dùng rắc lên vết thương.
5. Chữa mụn bọc sưng đỏ, đau
Dùng lá Bàng giã nát, đun sôi, chờ đến khi nguội thì dùng đắp lên vùng da cần điều trị mụn. Để yên khoảng 15 – 20 phút sau đó rửa sạch bằng nước ấm.
6. Chữa lỵ, ỉa chảy và các vết loét
Sử dụng 12 – 15 g búp Bàng non, sắc với 200 ml nước, dùng uống. Khi uống có thể cho thêm đường cho dễ uống.
7. Chữa viêm họng, đau họng
Sử dụng 7 – 10 lá Bàng non giã nát cùng 1/4 thìa cà phê muối hạt. Cho thêm 250 ml nước, khuấy đều, lọc phần nước cốt, bỏ bã dùng súc miệng kỹ, cách 4 tiếng 1 lần.
8. Chữa chàm ở trẻ em
Cách 1: Đun nước lá Bàng dùng tắm cho bé, liên tục trong vài ngày sẽ khỏi.
Cách 2: Sử dụng búp Bàng non, rửa sạch, ngâm nước muối, sau đó giã nát, thêm vài hạt muối tình. Lọc lấy phần nước cốt bôi vào vùng da bị chàm.
9. Chữa các bệnh phụ khoa
Sử dụng một lượng lá bàng vừa đủ, khoảng 10 – 15 lá, đun sôi với 1 lít nước cùng 3 thìa cà phê muối biển. Đun kỹ trong 30 phút, dùng rửa vùng kín. Mỗi tuần thực hiện 3 – 5 lần.
10. Chữa đau dạ dày
Sử dụng một nắm lá bàng non đun sôi cùng 2 lít nước. Sau đó vớt bỏ bã đi, dùng uống thay nước hàng ngày.
11. Điều trị bệnh trĩ
Sử dụng lá cây Bàng rửa sạch, thái nhỏ, đun lấy nước dùng ngâm rửa hậu môn chừng 15 – 20 phút.
Lại dùng Thiên lý, rửa sạch, giã nhỏ, thêm chút nước muối sinh lý, giã nát, vắt lấy nước cốt, tẩm vào băng gạc. Sau đó đắp băng vào hậu môn, để yên đến sáng. Thực hiện mỗi ngày một lần, liên tục trong một tháng.
Bàng được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau bao gồm đau dạ dày, trị, mụn nhọt, viêm nhiễm phụ khoa, cảm sốt. Mặc dù không chứa độc tính nhưng trước khi sử dụng dược liệu, người bệnh nên trao đổi với thầy thuốc để được hướng dẫn cụ thể.
ĐỌC THÊM:
- Cây Báng – Thông tin dược liệu và các bài thuốc chữa bệnh
- Rau Muống Biển có chữa bệnh được không? Công dụng là gì?
Bình luận (2)
VietFarm sẽ đồng hành cùng các lương y chăm sóc sức khỏe cho người dân Việt, và quyết tâm đẩy lùi dược liệu giả, dược liệu kém chất lượng từ trung quốc tuần qua.
Bài viết rất đầy đủ và chi tiết. Cảm ơn VietFarm đã tổng hợp sưu tầm!