Xích thược

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ

Xích thược có vị chua đắng, tính hơi hàn, quy vào kinh Can, Tỳ. Vị thuốc này có tác dụng giảm đau, kháng viêm, cầm máu… được thêm vào nhiều bài thuốc chữa bệnh.

Mô tả về cây xích thược

  • Tên khác: Thược dược, mẫu đơn đỏ, xuyên xích thược
  • Tên khoa học: Paeonia veitchii Lynch, Paeonia liacliflora Pall.
  • Họ: Hoàng liên (Ranunculaceae)

cây xích thược

Đặc điểm thực vật

Xích thược là một loại thực vật sống lâu năm, thân thảo, có chiều cao trung bình dao động từ 50 – 80 cm. Lá kép lông chim, màu xanh, mọc so le. Một lá có thể phân chia thành 9 – 12 phần không đều nhau, hình ngọn giáo, nhọn ở đầu, phía dưới cuống có màu sắc hơi hồng.

Hoa xích thược chỉ mọc đơn độc 1 bông, không tạo chùm. Hoa to, có khoảng 8 cánh, hương thơm tương tự như hoa hồng. Mỗi thân cây có thể mọc 1 – 7 hoa. Khi chưa nở hoa thường có màu hồng thịt, sau chuyển dần sang sắc trắng tinh. Bên trong chứa bao phấn màu da cam.

Quả xích thược chứa 3 – 5 lá noãn

Đặc điểm của dược liệu

Dược liệu được sử dụng chính là rễ. Nó có hình trụ, hơi cong, chiều dài khoảng 5 – 40cm, kích thước đường kính dao động từ 0,5 – 3 cm. Bên ngoài vỏ rễ có màu nâu, hơi nhăn và có các rãnh dọc và rễ con.

Chất rễ cứng, giòn, dùng tay có thể bẻ gãy rất dễ dàng. Bên trong rễ có thể có màu trắng phấn hoặc hồng nhạt. Mặt cắt có vân xuyên tâm, vỏ hẹp, một số rễ còn có khe nứt. Rễ cây có hương thơm nhẹ, vị hơi đắng xen lẫn vị chua và chát.

Phân bố

Xích thược được trồng chủ yếu ở Trung Quốc, Nhật Bản. Cây ưa sống ở những vùng núi cao có khí hậu mát mẻ và thường phát triển dưới những tán cây to hoặc các bụi cây.

Ở nước ta cây mọc hoang ở nhiều tỉnh thành ở miền Bắc như Hà Nội, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn. Ngày nay, cây được trồng với số lượng nhiều để thu rễ làm dược liệu. Một số nhà dân còn đem về trồng làm cảnh.

Bộ phận dùng, thu hái, bào chế và cách bảo quản

Bộ phận dùng

Các rễ có kích thước to, dài, chắc, nhiều bột

Thu hái – Sơ chế

Thông thường, những cây xích thược được 4 năm tuổi mới được thu hoạch. Vào tháng 6 – 10 hàng năm, rễ cây được đào lên, cắt bỏ rễ con, gọt vỏ và rửa sạch.

Thu hoạch những cây xích thược được 4 năm, dùng rễ để chữa bệnh
Thu hoạch những cây xích thược được 4 năm, dùng rễ để chữa bệnh

Bào chế xích thược

Tùy theo kinh nghiệm của các vùng miền mà có nhiều cách bào chế xích thược khác nhau. Bao gồm:

  • Đồ rễ cho chín. Trong lúc đồ chỉnh sửa cho thẳng. Sau đó đem phơi hoặc sấy khô
  • Đồ rễ đến khi chín rồi đem phơi. Sau khi phơi được 1 – 2 ngày đem tẩm nước cho mềm ra để dễ dàng lăn tròn. Cuối cùng tiếp tục đem phơi ngoài nắng vừa cho đến khi dược liệu khô hoàn toàn.
  • Ủ mềm rồi thái thành những lát mỏng. Có thể để vậy dùng sống hay sao tẩm với rượu hoặc giấm.
  • Rửa sạch rễ xích thược, ủ cho thật mềm rồi bào mỏng. Dùng tươi hoặc đem phơi/sấy khô.
  • Ủ mềm, thái hoặc bào mỏng, phơi khô. Sau đó tẩm chung với rượu hoặc giấm trong 2 giờ rồi đem sao.

**Lưu ý: Tránh phơi ngoài nắng to hoặc sấy ở nhiệt độ quá cao khiến rễ bị nứt, cong queo.

Bảo quản dược liệu

Để trong hộp đậy kín nắp lại, bảo quản ở nhiệt độ phòng. Tránh để nước dính vào gây ẩm mốc.

Thành phần hóa học

Phân tích trong phòng thí nghiệm cho thấy rễ xích thược chứa các chất sau

  • Tinh bột
  • Đường
  • Chất chát
  • Tanin
  • Nhựa dính
  • Acid benzoic
  • Tinh dầu
  • Sắc tố

Vị thuốc Xích thược

Xích thược là một vị thuốc quý, được dùng trong điều trị nhiều bệnh lý nhờ các đặc tính và công dụng chữa bệnh.

dược liệu xích thược
Rễ xích thược được sử dụng bào chế làm thuốc

Tính vị và quy kinh

Tính vị

  • Xích thược có vị chua đắng
  • Tính hơi hàn

Quy kinh

Theo y học cổ truyền, xích thược có khả năng quy vào kinh Tỳ và phần huyết của kinh Can.

Tác dụng dược lý

– Theo nghiên cứu khoa học xích thược có những tác dụng sau:

  • Chống co thắt cơ trơn, giảm đau: Khi được thử nghiệm trên súc vật, chiết xuất từ xích thược giúp ức chế, làm giảm hoạt động co thắt cơ trơn tại các bộ phận như ruột, tử cung hay dạ dày.
  • Kháng khuẩn, chống virus, nấm: Xích thược thể hiện tính kháng khuẩn, kháng virus tốt đối với các tác nhân gây bệnh như virus cúm, herpes, trực khuẩn lỵ, ho gà, tụ cầu, phế cầu…
  • Tăng lưu thông máu: Kích thích lưu thông tuần hoàn máu, giảm áp lực cho tĩnh mạch cửa, ngăn ngừa thiếu máu cơ tim bằng cách làm tăng khả năng co giãn của động mạch vành.
  • Kháng viêm, hạ sốt: Tác dụng này có được là nhờ hoạt chất Paeniflorin trong xích thược
  • Một số báo cáo cho thấy xích thược khi sử dụng độc vị có thể kích thích các tế bào ung thư di căn nhanh. Tuy nhiên khi dùng phối hợp cùng các loại thuốc chống ung thư thì lại làm tăng hiệu quả của thuốc. Cần có thêm nhiều nghiên cứu để làm sáng tỏ vấn đề này.

– Theo Đông y:

Xích thược có tác dụng thanh nhiệt, giảm đau, chống ứ, kích thích lưu thông khí huyết, điều kinh. Khi dùng tươi có tác dụng hành huyết, tán tà. Xích thược sao tẩm rượu giúp cầm máu, chống thổ huyết, chữa chảy máu cam. Xích thược sao tẩm với giấm có tác dụng trị đau bụng, bế kinh.

Ngoài ra, xích thược còn được dùng đơn độc hoặc phối hợp với các vị thuốc khác chủ trị các chứng:

  • Đau nhức xương khớp
  • Đau thắt ngực do bệnh mạch vành
  • Viêm loét dạ dày
  • Nhọt sưng ở vú
  • Chấn thương tụ máu
  • Đau mắt đỏ có kéo màng
  • Mắt đỏ do nóng gan…

Cách dùng và liều lượng

Liều dùng: Thông thường là 6 – 12g/ngày. Liều này có thể được thầy thuốc tăng giảm để phù hợp với thể trạng và mức độ bệnh của từng đối tượng sử dụng.

Cách dùng: Làm thuốc sắc dạng tươi hoặc khô, tán bột làm hoàn hoặc chế thành cao bôi ngoài da.

Dùng xích thược với liều lượng 6 - 12g/ngày
Dùng xích thược với liều lượng 6 – 12g/ngày

Bài thuốc sử dụng xích thược

Những bài thuốc chữa bệnh từ xích thược:

1. Điều trị băng huyết, khí hư, giảm đau bụng

  • Thành phần: 20g xích thược, 12g củ gấu (hương phụ)
  • Cách sử dụng: Cho 2 vị thuốc trên vào ấm, thêm một ít muối và 3 chén nước vào sắc kỹ. Gạn nước uống ngày 1 – 2 lần. Nên dùng khi còn nóng.

2. Điều trị đau nhức xương khớp, phù tay chân, lịch tiết phong

  • Thành phần: 80g xích thược, cây lá vông 80g, đào nhân 20g, xuyên quy 80g, sơn ô qui 80g, phụ tử 40g, bạt kế 40g, quế tâm 120g, xuyên khung 40g.
  • Cách sử dụng: Tất cả tán bột mịn. Mỗi ngày lấy 20g bột đem sắc chung với 6g gừng. Uống khi thuốc còn ấm lúc đói bụng.

3. Chữa gãy xương lúc mới bị, đau nhức do ứ thương

  • Thành phần: Xích thược, thuật dược, xuyên khung, mạt trích hoa, đào nhân, địa miết mỗi vị 8g; Quy vĩ, mai thực, nghệ mỗi vị 12g
  • Cách sử dụng: Sắc lấy nước đặc uống kết hợp cùng phương pháp bó bột cố định xương.

4. Điều trị đau thắt ngực do ảnh hưởng của bệnh mạch vành

+ Cách 1:

  • Thành phần: 20g xích thược, 20g đinh hương, 40g huyết căn, 20g hương thảo, 20g hồng hoa
  • Cách sử dụng: Tất cả tán thành bột mịn, đem hòa với 200ml nước chia 3 lần uống trong ngày. Một liệu trình điều trị kéo dài trong 4 tuần.

+ Cách 2:

  • Thành phần: 40g xích thược
  • Cách sử dụng: Sắc lấy nước chia 3 lần uống/ngày

5. Chữa tiểu đau, tiểu buốt, bệnh viêm tuyến tiền liệt ở nam giới

  • Thành phần: 16g xích thược, 8g huyết căn, 16g đào nhân, 8g hồng hoa
  • Cách sử dụng: Sắc uống ngày 1 thang. Trường hợp bị nhẹ chỉ cần dùng 2 vị xích thược, đào nhân là được.

6. Trị chứng tích khối, đau ở một chỗ, khi nằm thì bụng sa xuống

  • Thành phần: Xích thược, ô dược, huyền hồ, ngũ linh chi mỗi vị 8g; Hồng hoa, đương quy, đan bì, xuyên khung, đào nhân, cam thảo mỗi vị 12g; Chỉ xác 6g; củ gấu 10g.
  • Cách sử dụng: Tất cả kết hợp thành một thang, sắc uống

7. Điều trị bệnh loét dạ dày, đau do huyết ứ

  • Chuẩn bị: Xích thược và diên hồ sách mỗi vị 12g; đào nhân 8g; mai mực 20g, bồ hoàng 4g; xoan quả to ( xuyên luyện tử ) 20g.
  • Cách sử dụng: Sắc uống 2 -3 lần một ngày. Mỗi ngày dùng 1 thang

8. Ôn dương, kiện tỳ, cầm máu, trị nôn ói ra máu, bệnh thương hàn

  • Thành phần: Xích thược, a tỉnh lư bì giao, sơn liên, chích thảo, xuyên quy, đỗ phụ, hắc phụ mỗi vị 40g, sinh dịa 160g.
  • Cách sử dụng: Tán tất cả thành bột. Mỗi ngày lấy 20g uống chung với rượu ấm khi đói bụng

9. Chữa bệnh đau mắt đỏ kéo màng, gan nóng mắt đỏ, làm sáng mắt

  • Thành phần: Xích thược, quảng phòng kỷ, hồi vân, kinh giới, xuyên quy, nữ tiết mỗi vị 12g, cam thảo tươi 4g.
  • Cách sử dụng: Đem thuốc sắc với nửa nước và nửa rượu trắng. Chia 3 – 4 lần uống trong ngày.

10. Điều trị nhọt độc sưng đau, lương huyết

  • Thành phần: 16g xích thược, 10g huyết căn, 12g bạch chỉ
  • Cách sử dụng: Tất cả các vị thuốc đã chuẩn bị đem tán bột mịn. Sau đó thêm 1 ít mỡ lợn và sáp ong vàng, trộn đều thành cao. Dùng bôi lên khu vực bị mụn nhọt 3 lần/ngày.

11. Chữa mụn nhọt vào mùa hè, nhọt sưng ở vú

  • Thành phần: Xích thược, kim ngân, đại liên tử, đạm trúc diệp mỗi loại 12g; liên diệp 16g, thạch cao 10g
  • Cách sử dụng: Hàng ngày lấy một thang sắc uống đều đặn cho đến khi khỏi bệnh.

12. Điều hòa khí huyết ở phụ nữ, trị tắc kinh

  • Thành phần: Xích thược, phục linh, sài hồ mỗi loại 16g, lộc cửu 12g, bạch linh 16g
  • Cách sử dụng: Tán các vị trên thành bột. Khi dùng lấy 8g sắc với một ít gừng tươi và đại táo uống

13. Chữa bế kinh

  • Thành phần: 8g xích thược, 8g tần quy, 8g diên hồ sách, 8g hồng hoa, 8g củ gấu, 8g hương thảo
  • Cách sử dụng: Sắc uống 1 thang mỗi ngày

14. Chữa chảy máu cam

  • Thành phần: Xích thược 
  • Cách sử dụng: Tán thành bột mịn. Mỗi lần uống 6 – 8g với nước đun sôi để nguội

15. Trị viêm tắc động mạch

  • Thành phần: 12g xích thược, 20g hoàng kỳ, 12g quế chi, 12g nhũ hương, 12g hồng hoa, 20g đan sâm, 12g bạch chỉ, 12g nghệ, 12g hắc lục hương, 12g một dược, 12g hồng hoa, 12g vang nhuộm, 12g đào nhân.
  • Cách sử dụng: Mỗi ngày lấy 1 thang sắc uống.

16. Điều trị rong kinh ở phụ nữ do đặt vòng tránh thai

  • Thành phần: 12g xích thược, 12g cỏ nến, 16g ích mẫu, 12g hàn phần, 12g hương phụ, 12g cỏ ngọt, 12g tô mộc, 8g đương quy.
  • Cách sử dụng: Sắc với 5 chén nước cho đến khi cạn còn một nửa. Chia 3 lần uống, mỗi ngày 1 thang.

17. Trị chảy máu dưới da

  • Thành phần: 12g xích thược, 40g rễ cỏ tranh, 16g sinh địa, 12g liên kiều, 16g hắc sâm, 12g bạch thược, 16g kim ngân, 12g đan sâm, 12g đan bì, 4g hồng hoa, 12g ích mẫu.
  • Cách sử dụng: Các vị thuốc trên kết hợp thành 1 thang sắc uống trong ngày

Kiêng kỵ khi dùng xích thược

+ Chống chỉ định xích thược cho các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân bị cảm hàn gây đau bụng đi ngoài
  • Người bị huyết hư
  • Đối tượng dị ứng với xích thược
Bị cảm hàn gây đau bụng đi ngoài không được dùng xích thược
Bị cảm hàn gây đau bụng đi ngoài không được dùng xích thược

+ Thận trọng:

  • Xích thược kị lê lô. Vì vậy tránh phối hợp các dược liệu này chung với nhau
  • Phụ nữ có thai, người cao tuổi, bệnh nhân đang sử dụng các thuốc điều trị khác nên thận trọng tham khảo ý kiến thầy thuốc, bác sĩ, dược sĩ trước khi dùng.

Có thể bạn quan tâm:

Chia sẻ:

Lá lốt

Lá lốt có tác dụng trong điều trị khá nhiều bệnh như bệnh tổ đỉa, mụn nhọt, xương khớp. Nhưng việc sử dụng cũng có thể gây ra tác dụng…

Cây gai cua

Cây gai cua hiện đang được y học cổ truyền một số nước như Ấn Độ, Nepal sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Toàn thân cây chứa các chất có…

Dế

Dế là vị thuốc Đông y có tính hàn, vị mặn thường được ứng dụng để điều trị táo bón, sỏi đường tiết niệu, bí tiểu và hỗ trợ các trường…
con cà cuống

Cà cuống

Cà cuống là một loại côn trùng có kích thước lớn, còn có tên là đà cuống hay long sắt. Loại côn trùng này đem lại nhiều tác dụng tốt…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ

[ads_sidebar]
Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua