Ngưu hoàng

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ

Ngưu hoàng là sạn ở bên trong ống mật/ gan của con bò hoặc con trâu. Đây là dược liệu quý hiếm và có giá thành đắt đỏ. Theo kinh nghiệm dân gian, ngưu hoàng có tác dụng thanh nhiệt, thông khiếu, tiêu đờm và định kinh, được dùng để trị chứng sốt cao gây co giật, hôn mê, ung nhọt có độc và chứng trúng phong bất tỉnh.

Ngưu Hoàng
Dược liệu ngưu hoàng là sạn ở bên trong ống mật/ gan của con bò hoặc con trâu

  • Tên gọi khác: Tây hoàng, Quản hoàng, Sạn mật bò, Tô hoàng, Đởm hoàng, Sửu bảo.
  • Tên dược: Calculus Bovis
  • Tên khoa học: Bos taurus domesticus Gmelin

Mô tả dược liệu Ngưu hoàng

Dược liệu ngưu hoàng là phần sạn nằm bên trong ống gan và ống mật của con Bò tót (Bos Taurus domesticus Gmelin) hoặc con trâu (Bubalus bubalis).

1. Đặc điểm

Ngưu hoàng có thể to bằng quả trứng gà ta hoặc nhỏ như hạt sạn. Kích cỡ của sỏi trong túi mật thường phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của từng con bò. Thông thường, ngưu hoàng được dùng làm thuốc có màu vàng, xốp nhẹ, đắng, thơm. Loại sỏi màu đen sẫm, nứt nẻ, không thơm thường không được dùng để làm thuốc.

2. Bộ phận dùng

Sỏi mật của con bò hoặc con trâu.

3. Phân bố

Những quốc gia nuôi bò và trâu đều có thể cho dược liệu ngưu hoàng, tập trung nhiều nhất ở Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam. Tuy nhiên rất ít con trâu/ bò có sạn mật tự nhiên vì vậy hiện nay dược liệu chủ yếu được tổng hợp nhân tạo.

4. Thu bắt – bào chế

Sau khi mổ thịt trâu/ bò, nếu thấy sạn mật thì để riêng ra. Sau đó âm can ở nơi mát, tránh nắng/ sấy lửa và gió nếu không dược liệu có thể bị đổi màu, nứt nẻ và mất dược tính.

Ngoài ra, ngưu hoàng còn được tổng hợp từ mật heo và mật bò gia công. Tuy nhiên dược liệu tổng hợp theo cách này thường không được ưa chuộng.

Hiện tại nhiều người đã nuôi ngưu hoàng bằng cách cấy Hoàng hạch vào túi mật trâu/ bò, sau đó bơm E. coli không gây bệnh vào khiến enzyme trong mật bám vào Hoàng hạch và tạo thành sạn. Dược liệu này được gọi là ngưu hoàng thiên nhiên nhân tạo và được ưa chuộng hơn so với ngưu hoàng tổng hợp từ mật.

5. Bảo quản

Dược liệu được bảo quản trong gói kín để trong lọ màu, phía dưới có vôi cục hoặc gạo rang để hút ẩm.

6. Thành phần hóa học

Dược liệu chứa thành phần hóa học rất đa dạng, bao gồm cholesterol, cholic acid, bilirubine, desoxycholic acid, tauroccholic acid, asparagine, methionine,alanine, glycine, sodium, sắt, amino acid, carotene, calcium, phosphate, magnesium,…

Vị thuốc Ngưu hoàng

1. Tính vị

Vị đắng, tính mát.

2. Quy kinh

Quy vào kinh Tâm và Can.

3. Tác dụng dược lý

– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Dược liệu có tác dụng đối kháng với nhóm thuốc làm hưng phấn trung khu thần kinh. Do đó ngưu hoàng có tác dụng an thần, giảm sốt và chống co giật.
  • Dược liệu ngăn chặn cơn co giật ở chuột được tiêm caffeine và camphor. Tuy nhiên không nhận thấy tác dụng phòng co giật đối với strychnine.
  • Tác dụng kháng viêm và ức chế tính thẩm thấu của mao mạch. Thí nghiệm trên thỏ cho thấy, ngưu hoàng làm giãn mạch ngoại biên, hạ huyết áp và ức chế tác dụng của thuốc Epinephrine đối với hệ tim mạch.
  • Thực nghiệm trên thỏ nhận thấy, số lượng huyết sắc tố và hồng cầu tăng lên đáng kể. Tuy nhiên dùng liều lượng cao lại gây ức chế sản sinh hồng cầu.
  • Acid cholic trong dược liệu có tác dụng hưng phấn hệ hô hấp và giảm ho suyễn.
  • Dược liệu làm giãn cơ vòng của ống mật và kích thích mật tiết enzyme. Tác dụng chống co thắt cơ trơn của ngưu hoàng là do hoạt chất desoxycholic acid và cholic acid.
  • Thực nghiệm trên chuột cho thấy, dùng ngưu hoàng lượng lớn có thể gây nhẹ cân. Tiếp tục tăng liều nhận thấy chuột bị tiêu chảy, hôn mê và một số ít bị chết. Khi giải phẫu chuột chết không nhận thấy bất thường ở các tạng phủ.

– Theo Đông Y:

  • Công dụng: Chống co giật, tiêu đờm, giải độc, trừ phong nội sinh, thông khiếu, định kinh và thanh nhiệt.
  • Chủ trị: Sốt cao gây mất ý thức, co giật, nhọt độc, loét họng, đau họng, phát cuồng, trúng phong, tai biến mạch máu não, viêm não,…

4. Cách dùng – liều lượng

Dược liệu thường được dùng ở dạng tán hoặc viên hoàn. Có thể được dùng ngoài để bôi lên vùng da bị bệnh. Liều dùng trung bình từ 0.2 – 0.5g/ ngày.

Bài thuốc chữa bệnh từ vị thuốc ngưu hoàng

Ngưu Hoàng
Ngưu hoàng thường được dùng để trị chứng trúng phong bất tỉnh, sốt cao gây hôn mê và co giật

1. Bài thuốc trị sốt cao gây co giật, hôn mê

  • Bài thuốc 1: Chuẩn bị hoàng liên 5g, uất kim, chi tử và hoàng cầm mỗi vị 10g, ngưu hoàng 0.3g, chu sa 3g. Làm thành viên hoàn và dùng theo liều lược được thầy thuốc bác sĩ.
  • Bài thuốc 2: Dùng chu sa 3g, yết vĩ 1.5g, ngưu hoàng 0.3g, thiên trúc hoàng 10g, xạ hương 0.1g, câu đằng 15g. Đem tán bột, mỗi lần dùng 0.5 – 3g uống với nước đun sôi để nguội.

2. Bài thuốc chữa chứng trúng phong khiếu bế, hôn mê và kích động

  • Chuẩn bị: Hoàng liên 20g, hoàng cầm 12g, ngưu hoàng 1g, chu sa 6g, uất kim 8g, sơn chi 12g.
  • Thực hiện: Tán thuốc thành bột mịn, sau đó làm thành viên to bằng hạt gạo. Mỗi lần dùng từ 8 – 10 viên.

3. Bài thuốc trị mụn đậu đinh

  • Chuẩn bị: Trân châu 0.8g, thần sa 3.2g, ngưu hoàng 4.8g và nhi trà 7.2g.
  • Thực hiện: Đem tán thành bột mịn, sau đó trộn với dầu yên chỉ. Dùng kim lấy nốt đinh trên mụn nhọt rồi rắc thuốc vào.

4. Bài thuốc trị thần trí hỗn loạn, đờm dãi nhiều, hoa mắt, kinh phong, lời nói không chuẩn, choáng đầu, điên giản và hôn mê

  • Chuẩn bị: Xạ hương, chu sa, ngưu hoàng và linh dương giác bằng lượng nhau.
  • Thực hiện: Chế thành viên, mỗi lần dùng 1 – 2 viên trong liên tục 3 – 4 tuần. Sau đó ngưng 1 tuần và lặp lại liệu trình.

5. Bài thuốc trị hoa mắt, tai ù, miệng lưỡi sưng nhọt, đầu đau, mắt đỏ, hầu họng sưng thũng và đại tiện táo

  • Chuẩn bị: Cúc hoa, hoàng liên, ngưu hoàng, chi tử và hoàng cầm bằng lượng nhau.
  • Thực hiện: Tán thành bột mịn, luyện với mật làm thành hoàn. Mỗi lần dùng 6g.

6. Bài thuốc trị chứng nhọt độc và viêm họng

  • Chuẩn bị: Cam thảo 5g, ngưu hoàng 1.5g, thất diệp nhất chi hoa 6g và kim ngân hoa 30g.
  • Thực hiện: Tán nhỏ làm thành viên, ngày dùng 2 – 3 lần, mỗi lần uống khoảng 3g.

7. Bài thuốc trị co giật, trúng phong, sốt cao, mê sảng và đột quỵ

  • Chuẩn bị: Sừng trâu 20g, trân châu 50g, ngưu hoàng 10g, xạ hương 25g, băng phiến 25g, chi tử, hoàng liên, uất kim, hùng hoàng và hoàng cầm mỗi vị 100g.
  • Thực hiện: Tán thành bột mịn, chế với mật ong làm thành viên hoàn, mỗi viên 3g. Mỗi ngày dùng 1 viên, sử dụng liên tục trong 5 ngày.

8. Bài thuốc trị lợi sưng đau, hỏa nhiệt nội thịnh, miệng lưỡi nổi mụn nhọt và mắt sưng đỏ

  • Chuẩn bị: Hùng hoàng và cam thảo mỗi thứ 50g, ngưu hoàng 5g, cát cánh 100g, đại hoàng và thạch cao mỗi vị 200g, băng phiến 25g, hoàng cầm 150g.
  • Thực hiện: Chế thành viên, mỗi ngày dùng từ 4 – 6 viên.

Lưu ý khi dùng dược liệu ngưu hoàng

  • Cho dùng dược liệu cho phụ nữ mang thai.
  • Ngưu hoàng có giá thành đắt đỏ nên hiện nay có rất nhiều cơ sở kinh doanh dược liệu giả. Vì vậy nếu có nhu cầu tìm mua dược liệu, bạn nên lựa chọn địa chỉ uy tín để tránh tình trạng mua phải hàng giả và kém chất lượng. 

Ngưu hoàng đem lại nhiều công dụng đối với sức khỏe. Tuy nhiên sử dụng dược liệu này với liều lớn có thể gây sụt cân và làm phát sinh một số tác dụng phụ. Vì vậy trước khi áp dụng các bài thuốc từ ngưu hoàng, bạn nên tham vấn bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền để được tư vấn cụ thể.

Bạn có thể tham khảo thêm:

Chia sẻ:

Mướp đắng

Mướp đắng không đơn thuần là một loại thực phẩm thông thường mà còn có nhiều đặc tính dược lý. Với vị đắng, tính lạnh, công dụng thanh nhiệt, giải…

Cảo bản

Cảo bản (cảo bổn) là thân rễ và củ phơi khô của cây cảo bản. Vị thuốc này có tác dụng khu phong, trừ hàn thấp, thường được dùng để…

Trắc bách

Lá và hạt của cây trắc bách được sử dụng để làm dược liệu trong y học cổ truyền. Lá (trắc bách diệp) được dùng để điều trị các vấn…

Na rừng

Na rừng hay Nắm cơm là vị thuốc thường được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý cho phụ nữ sau khi sinh đẻ. Ngoài ra, Na rừng còn…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

Bác sĩ Phạm Thị Minh Dương

Bác sĩ

[ads_sidebar]
Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua