Cây tổ phượng
Cây tổ phượng thường mọc hoang trên các vách đá hoặc trên thân cây khác. Thân rễ của cây được thu hái làm dược liệu chữa thận hư, đau nhức xương khớp, mỏi gối, ù tai, đau lưng bằng cách sắc uống hoặc bôi ngoài.
- Tên gọi khác: Cây tổ rồng, cây tắc ké đá
- Tên khoa học: Aglaomorpha Coronans (Mett.) Cop.
- Họ: Họ Ráng – Polypodiaceae
Mô tả về cây tổ phượng
+ Đặc điểm thực vật
Cây tổ phượng là một loại thực vật sống lâu năm, có chiều cao từ 0.8 đến 1,4 mét. Cây có thân rễ rất dày, dạng mầm, bao phủ một lớp vảy bên ngoài.
Lá mọc sát gốc, không có cuống, dưới gốc lá phình to hơn. Các lá xẻ nhiều thùy tròn, phía đầu dần thu hẹp lại hình mũi nhọn. Các thùy sinh sản hơi co lại. Các ổ túi xếp dàn thành 1 hàng ở mỗi bên gân chính. Bao tử nhẵn nhụi, có hình dáng giối như quả thận, không màu.
+ Phân bố
- Trên thế giới: Cây tổ phượng có ở nhiều nước như Ấn Độ, Myanma, Malaysia, Việt Nam, Nêpan, các nước trong khu vực Đông Dương.
- Ở nước ta: Loại cây nay mọc hoang, có khả năng thích nghi với nhiều môi trường. Cây có thể sống ký sinh trên các cây khác, phát triển ven bờ suối trong rừng hoặc mọc trên các vách núi đá. Cây được tìm thấy nhiều nhất ở các khu rừng ẩm miền Bắc như Lạng Sơn, Lào Cai hay Bắc Thái.
+ Bộ phận sử dụng:
Thân rễ cây tổ phượng là bộ phận chính được sử dụng làm thuốc chữa bệnh trong Đông y.
+ Thu hái – Sơ chế dược liệu
Thân rễ cây tổ phượng được thu hái quanh năm. Toàn cây tươi được mang về rửa qua nhiều lần nước cho sạch đất cát cũng như tạp chất. Bóc bỏ lá và đem thân rễ phơi khô ngay sau đó.
+ Bào chế:
Dược liệu sau khi được phơi cho khô kiệt nước hoàn toàn thì đem hơ trên lửa để loại bỏ hết các lông nhỏ bao phủ xung quanh thân rễ. Khi sử dụng thái thành những lát mỏng.
+ Thành phần hóa học
Chưa có thông tin nghiên cứu sâu về thành phần hóa học của cây tổ phượng
Vị thuốc cây tổ phượng
+ Tính vị
Cây tổ phượng có tính ấm, vị đắng nhẹ, hơi chát
+ Quy kinh
Đang chờ cập nhật
+ Tác dụng của cây tổ phượng
Dược liệu có tác dụng bổ thận, kích thích lưu thông máu, giảm đau, chống sưng, tiếp cốt, khu phong, trừ thấp.
+ Chủ trị
- Thận hư
- Bong gân
- Tụ máu bầm
- Gãy xương
- Đau lưng, mỏi gối do thận hư
- Đau nhức, chảy máu chân răng…
+ Liều lượng và cách dùng
Cây tổ phượng được dùng theo hình thức sắc uống hoặc tán bột thoa ngoài. Liều dùng được điều chỉnh tùy theo từng bệnh
+ Độc tính
Chưa được nghiên cứu
Bài thuốc chữa bệnh có cây tổ phượng
1. Điều trị đau nhức, chảy máu chân răng, răng yếu lung lay do thận hư
– Bài 1:
- Chuẩn bị: Tổ phượng khô
- Cách dùng thuốc: Cây tổ phượng khô bỏ vào chảo nóng sao đen, nghiền thành bột mịn. Cất bột thuốc vào hũ, vặn chặt nắp lại dùng dần. Khi sử dụng lấy thuốc sát trực tiếp vào khu vực chân răng có vấn đề. Mỗi ngày thực hiện 2 lần vào buổi sáng và buổi tối. Chú ý chải răng sạch sẽ trước khi bôi thuốc.
– Bài 2:
- Chuẩn bị: 16g cây tổ phượng kết hợp với 16g địa hoàng thán, 12g đơn bì, 12g hoài sơn, 2,4g kim bồn thảo, 12g phục linh, 12g mã đề nước, 12g sơn thù.
- Cách sử dụng: Rửa các vị thuốc đã chuẩn bị cho sạch bụi bẩn, bỏ tất cả vào ấm sắc chung với 700ml nước. Đun cho đến khi nước sắc cạn còn 250ml, gạn ra uống 2 lần trong ngày. Sử dụng 10 ngày liên tục là hết một liệu trình.
2. Điều trị đau nhức xương khớp, mỏi gối trong các trường hợp bị thận hư
- Chuẩn bị: 16g tổ phượng, 12g rễ ngưu tất nam, 20g cẩu tích, 12g khoan cân đằng, 12g rễ gối hạc, 12g ngọc nữ, 20g hoài sơn, 16g bạt kế, 16g đỗ trọng.
- Cách sử dụng: Cho thuốc vào ấm, đổ thêm 550ml nước đun cho đến khi cạn còn 1/2 thì ngưng. Chia làm 2 phần uống, mỗi ngày 1 thang. Dùng liên tục 10 ngày liền nếu bệnh chưa dứt thì dùng thêm một liệu trình tiếp theo.
3. Bài thuốc điều trị ê ẩm, đau mình do té ngã
- Chuẩn bị: 15g tổ phượng, 10g địa hoàng, 10g lá sen, 10g trắc bách diệp tươi.
- Cách dùng thuốc: Sắc tất cả với 500ml nước lấy một nửa. Chia đều làm 2 phần uống vào buổi sáng và buổi tối. Dùng 5 thang liền.
4. Bài thuốc điều trị bệnh ù tai, đau lưng do ảnh hưởng của bệnh thận hư
- Chuẩn bị: 4 – 6g cây tổ phượng, 1 cái bầu dục lợn cỡ vừa
- Cách sử dụng: Dược liệu phơi khô, tán bột, cho vào bên trong bầu dục đã được sơ chế sạch sẽ. Bỏ vào nồi nước sôi hấp cách thủy hoặc đem nướng chín ăn mỗi ngày 1 quả. Cứ 2 ngày lại ăn 1 lần. Mỗi liệu trình ăn 5 quả.
**Kiêng kỵ: Bệnh nhân có thể âm hư, huyết hư tránh dùng
Có thể bạn chưa biết
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!