Sa tạng chậu

Bác sĩ phụ trách

LƯƠNG Y PHÙNG HẢI ĐĂNG

Trưởng khoa khám bệnh

Sa tạng chậu là tình trạng các cơ quan vùng chậu bị sa khỏi vị trí ban đầu và dồn ép vào bên trong thành âm đạo. Tình trạng này xảy ra phổ biến ở nữ giới, mặc dù không nguy hiểm đến tính mạng, nhưng bệnh có thể gây ra đau nhức, khó chịu và nhiều ảnh hưởng về thể chất, đời sống tình dục, sức khỏe sinh sản... nếu không điều trị kịp thời. Điều trị sa tạng chậu bằng các biện pháp bảo tồn hoặc can thiệp phẫu thuật trong trường hợp nặng. 

Tổng quan

Sàn chậu là nhóm cơ được cấu tạo thành một đoạn dây võng ngang qua lỗ xương chậu. Các cơ này và vùng mô xung quanh có nhiệm vụ giữ cho các cơ quan vùng chậu nằm đúng vị trí.

Sa tạng chậu xảy ra khi các cơ quan vùng chậu bị sa xuống khỏi vị trí ban đầu và ép vào thành âm đạo

Sa tạng chậu (Pelvic Organ Prolapse - POP) là tình trạng các cơ quan vùng chậu gồm âm đạo, tử cung, cổ tử cung, tuyến tiền liệt, bàng quang, trực tràng bị sa hoặc thoát vị xuống dưới và trượt khỏi vị trí ban đầu. Nguyên nhân là do hệ thống mô, cơ và dây chằng liên kết nâng đỡ các cơ quan bị suy yếu hoặc tổn thương các cơ xung quanh.

Sa tạng chậu được phát triển từ tình trạng rối loạn sàn chậu, kèm theo chứng đại - tiểu tiện không tự chủ và một số rối loạn khác. Tình trạng này xảy ra phổ biến ở phụ nữ trong độ tuổi sinh nở, đang mang thai hoặc mãn kinh. Một số trường hợp có thể xảy ra ở nam giới. Độ tuổi nguy cơ mắc bệnh cao nhất > 60 tuổi do lão hóa.

Phân loại

Tùy theo loại cơ quan bị ảnh hưởng và vị trí điểm yếu của sàn chậu, bạn có thể mắc một trong những dạng sa tạng chậu dưới đây:

Sa tạng chậu gồm nhiều loại như sa bàng quang, sa tử cung, sa ruột, sa niệu đạo...

  • Sa thành trước âm đạo: Hay còn gọi là sa bàng quang vào thành trước âm đạo Cystocele. Là tình trạng cơ sàn chậu phía trên âm đạo bị suy yếu. Lâu dần khiến cho bàng quang trượt khỏi vị trí ban đầu và phình ngược lên trên âm đạo.
  • Sa thành sau âm đạo (Rectocele hoặc entersocele): Là tình trạng các cơ sàn chậu giữa âm đạo và trực tràng bị suy yếu khiến trực tràng phình trên thành sau âm đạo.
  • Thoát vị niệu đạo: Sự suy yếu của các cơ sàn chậu khiến ống niệu đạo, ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra khỏi cơ thể bị sa xuống dưới. Tình trạng thoát vị niệu đạo thường xảy ra đồng thời với sa bàng quang.
  • Sa ruột: Là tình tạng ruột non bị phồng lồi lên thành sau hoặc đoạn phía trên cùng của âm đạo.
  • Sa tử cung: Các cơ sàn chậu yếu có thể khiến tử cung lỏng lẻo và sa xuống ám đạo.
  • Sa vòm âm đạo: Vòm âm đạo là phần trên cùng của âm đạo và cũng có thể bụi sa xuống ống âm đạo khi cơ sàn chậu suy yếu.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Sa tạng chậu xảy ra là do các cơ sàn chậu yếu đi. Có nhiều nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây ra tình trạng này. Bao gồm:

Phụ nữ sinh thường nhiều lần, sinh đôi, sinh ba dễ bị sa tạng chậu hơn những người khác

  • Sinh thường: Việc sinh con qua ngả âm đạo luôn được khuyến khích vì đảm bảo an toàn cho thai nhi. Tuy nhiên, việc này lại là yếu tố hàng đầu khiến người mẹ bị sa tạng chậu. Thường xảy ra khi sinh thường nhiều lần, sinh đôi, sinh ba hoặc em bé có kích thước lớn khiến mẹ phải rặn mạnh trong thời gian dài...
  • Tuổi tác, lão hóa: Tuổi tác ngày càng cao khiến hệ thống cơ trong cơ thể dần bị lão hóa và suy yếu theo thời gian, trong đó có cả cơ sàn chậu. Cơ chế gây ra là do sự suy giảm estrogen trong giai đoạn mãn kinh ở phụ nữ, khiến các mô liên kết hỗ trợ chức năng sàn chậu dần yếu đi.
  • Áp lực trong khoang bụng: Một số yếu tố làm tăng áp lực trong khoang bụng như táo bón mãn tính, ho mãn tính hoặc khuân vác vật nặng thường xuyên... Theo thời gian, tình trạng này khiến các cơ sàn chậu hoạt động quá sức và ngày càng yếu đi.
  • Thừa cân, béo phì: Những người có trọng lượng cơ thể vượt ngưỡng cho phép thuộc nhóm đối tượng có nguy cơ bị sa tạng chậu cao hơn những người có cân nặng bình thường.
  • Suy giảm collagen: Collagen là hoạt chất phát triển các mô liên kết ở sàn chậu, làm tăng khả năng phát triển sa tạng chậu. Tình trạng này thường xuất hiện ở những người thường xuyên cử động khớp nhiều và mắc hội chứng Ehlers-Danlos.
  • Một số nguyên nhân khác:
    • Các bệnh lý sản phụ khoa như lạc nội mạc tử cung hoặc u xơ tử cung;
    • Ung thư cơ quan vùng chậu;
    • Tiền sử phẫu thuật cắt bỏ tử cung;
    • Yếu tố di truyền, mắc hội chứng Marfan hoặc đột biến gen làm tăng nguy cơ gây sa tạng chậu;

Triệu chứng và chẩn đoán

Triệu chứng 

Trong giai đoạn đầu của sa tạng chậu, bệnh nhân thường không cảm nhận được sự thay đổi bất thường nào. Tuy nhiên, khi mức độ sa ngày càng sâu, có thể gây ra các triệu chứng sau:

Sa tạng chậu đặc trưng bởi các triệu chứng như cảm giác âm đạo căng phồng, rỉ nước tiểu, táo bón...

  • Cảm nhận được có một khối lớn phình ra khỏi âm đạo;
  • Có cảm giác nặng trì vùng xương chậu;
  • Rò rỉ nước tiểu khi thực hiện các hoạt động gắng sức như ho, cười, tập thể dục;
  • Đại tiện khó khăn;
  • Đau rát khi quan hệ;
  • Đau nhức vùng lưng dưới;
  • Xuất huyết âm đạo; '

Tùy theo từng dạng sa tạng chậu mà các triệu chứng sẽ biểu hiện khác nhau. Chẳng hạn như:

  • Sa bàng quang gây rò rỉ nước tiểu hoặc tiểu không tự chủ;
  • Sa trực tràng gây táo bón, đau rát khi quan hệ;
  • Sa ruột non gây khó khăn khi giao hợp kèm theo đau lưng dưới;
  • Sa tử cung gây cản trở quan hệ tình dục, đau bụng và vùng lưng dưới;

Đặc biệt, trong hầu hết các trường hợp bị sa tạng chậu, các triệu chứng thường diễn tiến nhẹ vào buổi sáng nhưng có xu hướng tăng nặng vào ban đêm.

Chẩn đoán

Nếu phát hiện bản thân có đầy đủ các dấu hiệu trên và nghi ngờ bị sa tạng chậu, hãy đến bệnh viện ngay để được thăm khám và chẩn đoán. Ở bước thăm khám lâm sàng, bác sĩ sẽ trao đổi trực tiếp với bệnh nhân để thu thập và đánh giá các triệu chứng.

Siêu âm hoặc các xét nghiệm hình ảnh như X quang, CT scan, MRI giúp chẩn đoán mức độ sa tạng chậu

Còn để xác định triệu chứng các cơ quan trong vùng chậu và đánh giá mức độ sa có nghiêm trọng hay không, bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm sau:

  • Xét nghiệm chức năng bàng quang: Nhằm kiểm tra và đánh giá khả năng hoạt động của bàng quang cùng các mô liên kết bao bọc xung quanh.
  • Chụp X quang đường tiết niệu: Hay còn gọi là kỹ thuật chụp bể thận tĩnh mạch. Giúp bác sĩ dễ dàng đánh giá chức năng thận, bàng quang, niệu quản...
  • Chụp cystourethrogram: Đây là kỹ thuật chụp X quang vùng bàng quang trước và sau khi đi tiểu xong, nhằm đánh giá các vấn đề bất thường ở bàng quang và niệu đạo.
  • Siêu âm: Kỹ thuật siêu âm vùng chậu giúp phát hiện khối u hoặc xác định số lượng cơ quan bị sa có nhiều hay không.
  • Chụp CT vùng chậu: Kiểm tra và phát hiện các tổn thương vùng chậu nếu có, loại trừ các vấn đề sức khỏe khác.
  • Chụp MRI: Phương pháp này giúp tạo ra hình ảnh 3D về khung chậu, bao gồm các cơ vùng chậu. Nhờ đó giúp phát hiện các tổn thương và xác nhận tình trạng sa tạng chậu.

Ngoài ra, để chẩn đoán chính xác mức độ sa tạng chậu, các chuyên gia thường dựa vào Hệ thống Định lượng Sa tạng vùng chậu (POP-Q). Mức thang đo nằm trong khoảng từ 0 - 4. Trong đó, giai đoạn 0 là khi các cơ quan hoàn toàn bình thường, không bị lệch khỏi vị trí ban đầu. Còn giai đoạn 4 có nghĩ là giai đoạn nghiêm trọng nhất của sa tạng chậu.

Biến chứng và tiên lượng

Sa tạng chậu là tình trạng sức khỏe bất thường về sự thay đổi vị trí và chức năng của các cơ quan nội tạng trong vùng chậu. Tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể ảnh hưởng sức khỏe, thể chất và sinh hoạt hàng ngày. Nhất là đối với chị em phụ nữ, sa tạng chậu gây ảnh hưởng đến đời sống tình dục, đau rát khi quan hệ, giảm ham muốn, dẫn đến giảm khả năng sinh sản.

Tiên lượng tình trạng sa tạng chậu phụ thuộc chủ yếu vào vị trí sa, mức độ nghiêm trọng và mục đích điều trị. Do đó, hãy trao đổi trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị bằng phương pháp phù hợp.

Điều trị

Tùy theo mức độ nghiêm trọng của tình trạng sa tạng chậu, bệnh nhân sẽ được tư vấn áp dụng phác đồ điều trị tốt nhất. Mục tiêu điều trị nhằm đưa các tạng bị sa trở về vị trí ban đầu và cải thiện các triệu chứng bệnh.

Hiện nay, điều trị sa tạng chậu gồm 2 nhóm phương pháp sau:

Điều trị bảo tồn

Đối với những trường hợp bị sa tạng chậu nhẹ, không cần thiết phải can thiệp phẫu thuật sẽ được chỉ định điều trị bằng các biện pháp sau:

Đặt vòng nâng âm đạo giúp giữ các tạng trong khung chậu ở nguyên vị trí cố định

  • Vật lý trị liệu: Các bài tập sàn chậu (bài tập Kegel) đem lại lợi ích rõ rệt giúp tăng cường sức mạnh sàn chậu. Trong giai đoạn đầu, bạn nên tập cùng chuyên gia để được hướng dẫn cách tập luyện tốt nhất. Ngoài Kegels, bạn cũng có thể tập một số bài tập khác như squats, planks, bridge... giúp cải thiện tư thế và sức mạnh cơ sàn chậu.
  • Các liệu pháp khác: Bao gồm một số phương pháp điều trị khác giúp người bệnh dễ chịu hơn, góp phần cải thiện triệu chứng:
    • Kích thích điện;
    • Phản hồi sinh học;
    • Liệu pháp thủ công;
  • Đặt vòng nâng âm đạo: Phương pháp Pessary là thiết bị vòng nâng âm đạo được làm từ chất liệu silicone có thể tháo rời. Nó được đưa vào âm đạo nhằm giữ cho các cơ quan nằm yên tại chỗ, không bị sa xuống.
  • Dùng thuốc: Ngoài các biện pháp trên, bạn cũng có thể sử dụng một số loại thuốc điều trị sa tạng chậu như liệu pháp thay thế estrogen, thuốc giãn cơ, thuốc giảm đau... nhằm giảm áp lực lên các cơ quan vùng chậu và cải thiện triệu chứng.
  • Điều chỉnh thói quen sinh hoạt: Cải thiện các triệu chứng sa tạng chậu bằng cách điều chỉnh thói quen ăn uống lành mạnh, tập thể dục, uống nhiều nước, hạn chế rặn khi đi vệ sinh, giảm cân...

Điều trị phẫu thuật

Những trường hợp bị sa tạng chậu nghiêm trọng và không đáp ứng với các biện pháp bảo tồn sẽ được chỉ định phẫu thuật. Ưu tiên áp dụng cho những phụ nữ đã có đủ con hoặc không muốn sinh thêm con nữa. Vì sinh con có thể làm tăng nguy cơ tái phát sa tạng chậu.

Có 2 phương pháp phẫu thuật phổ biến giúp điều trị sa tạng chậu gồm phẫu thuật sửa chữa, tái tạo hoặc phẫu thuật cắt bỏ. Trong đó, phẫu thuật cắt bỏ nhằm mục đích khâu kín thành âm đạo để ngăn không cho các cơ quan sa ra ngoài. Còn phẫu thuật sửa chữa, tái tạo dành cho những trường hợp cơ sàn chậu suy yếu.

Phẫu thuật là phương pháp cần thiết trong những trường hợp bị sa tạng chậu nghiêm trọng

Một số phương pháp phẫu thuật được áp dụng tùy theo vị trí và cơ quan sa tạng chậu, bao gồm:

  • Phẫu thuật Colpocleisis: Đây là thủ thuật cắt bỏ khiến âm đạo bị rút ngắn, nhằm ngăn chặn bất kỳ cơ quan nào phình ra khỏi cơ thể. Tuy đem lại hiệu quả cao trong việc cải thiện sức mạnh cơ chậu, nhưng nữ giới sẽ không thể hoạt động tình dục được nữa.
  • Phẫu thuật Colporrhaphy: Nhằm điều trị sa thành trước hoặc thành sau âm đạo. Kỹ thuật này giúp tăng cường sự ổn định của thành âm đạo bằng chỉ khâu tự tiêu.
  • Phẫu thuật Sacrocolpopexy: Nhằm mục đích điều trị sa ruột và sa vòm âm đạo. Phương pháp này thường được thực hiện bằng kỹ thuật nội soi ổ bụng, đặt lưới lên thành âm đạo để giúp nâng âm đạo trở về vị trí ban dầu.
  • Phẫu thuật Sacrohysteropexy: Thường dùng để điều trị sa tử cung. Ưu điểm của phương pháp này là không cần phải cắt bỏ tử cung. Bác sĩ sẽ tiến hành gắn lưới phẫu thuật vào trong cổ tử cung và âm đạo, gắn dính vào xương cụt, giúp nâng tử cung trở về vị trí ban đầu.
  • Phẫu thuật cố định dây chằng tử cung hoặc xương cùng gai: Nhằm sử dụng chính các mô trong cơ thể để điều trị sa vòm âm đạo hoặc sa tử cung. Phương pháp này được thực hiện bằng cách gắn phần trên của âm đạo vào cơ hoặc dây chằng trong khung chậu, sau đó khâu lại bằng chỉ tự tiêu.

Phòng ngừa

Sa tạng chậu xảy ra do rất nhiều nguyên nhân nằm ngoài khả năng kiểm soát. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể thực hiện các biện pháp sau đây để cải thiện lối sống lành mạnh, giảm thiểu nguy cơ mắc phải.

Tập luyện hàng ngày giúp duy trì và nâng cao sức mạnh cơ sàn chậu phòng ngừa sa tạng chậu

  • Tập luyện thể dục hàng ngày, đặc biệt là các bài tập cơ sàn chậu nhằm tăng cường sức mạnh và khả năng kiểm soát cơ sàn chậu mạnh mẽ hơn.
  • Hạn chế khuân vác vật nặng quá mức, hoặc nếu nâng vật nặng, hãy thực hiện tư thế uốn cong hông và đầu gối, ngồi xổm và giữ lưng thẳng. Tuyệt đối không được vặn vẹo thân người trong  lúc nâng vật nặng lên để giảm nguy cơ chấn thương lưng dưới, bảo vệ hệ thống cơ sàn chậu.
  • Ăn uống vừa phải, đủ chất nhằm duy trì cân nặng phù hợp.
  • Đồng thời, tăng cường ăn nhiều rau xanh, củ quả, trái cây tươi, ngũ cốc bổ sung chất xơ, uống nhiều nước phòng ngừa táo bón.
  • Cai thuốc lá ngay từ bây giờ, vì khói thuốc lá có thể gây ho mãn tính và tạo áp lực quá mức lên khoang bụng và các cơ sàn chậu.

Những câu hỏi quan trọng khi đi khám

1. Tôi có cảm giác âm đạo căng phồng, nặng trĩu kèm theo táo bón, rỉ nước tiểu là dấu hiệu của bệnh gì?

2. Nguyên nhân tại sao tôi bị sa tạng chậu?

3. Tôi bị sa tạng chậu dạng nào? Tình trạng bệnh có nặng không?

4. Tôi cần làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán sa tạng chậu?

5. Tôi nên điều trị sa tạng chậu bằng phương pháp bảo tồn hay phẫu thuật?

6. Những lợi ích và rủi ro liên quan các chỉ định điều trị sa tạng chậu?

7. Tôi phải tập các bài tập vật lý trị liệu bao lâu mới cải thiện bệnh?

8. Chi phí phẫu thuật sa tạng chậu bao nhiêu? Thời gian phẫu thuật mất bao lâu?

9. Tôi có thể sinh con sau phẫu thuật không?

10. Tôi cần làm gì để phòng ngừa sa tạng chậu tái phát trở lại?

Sa tạng chậu là một trong những vấn đề sức khỏe mà bất kỳ ai cũng có thể gặp phải, đặc biệt là nữ giới. Để tránh những nguy cơ về biến chứng khó lường, ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt và chất lượng cuộc sống, hãy chủ động điều trị bệnh ngay từ sớm. Khuyến nghị người bệnh nên đến những bệnh viện chuyên khoa uy tín để được thăm khám, chẩn đoán và tư vấn phương pháp chữa trị tốt nhất.

Có thể bạn quan tâm:

Chia sẻ:
Rối loạn sàn chậu
Rối loạn sàn chậu là tình trạng các mô cơ hỗ trợ cơ quan vùng chậu bị suy yếu hoặc tổn thương. Tình trạng này gây ra một loạt các…
Bệnh Loạn dưỡng cơ thắt lưng
Loạn dưỡng cơ thắt lưng là một dạng rối loạn…
Bệnh Loạn dưỡng cơ Becker
Chứng loạn dưỡng cơ Becker là một dạng rối loạn…

Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bác sĩ phụ trách

LƯƠNG Y PHÙNG HẢI ĐĂNG

Trưởng khoa khám bệnh

[ads_sidebar]
Xem nhiều

Đặt câu hỏi

Chia sẻ
Bỏ qua