Củ dòm
Củ dòm hay còn gọi là Củ gà ấp thường được sử dụng để điều trị nhức mỏi, phong tê thấp, đau bụng, ung nhọt cứng, áp xe. Ngoài ra, nấu nước dùng uống có thể chữa đau dạ dày, lỵ ra máu.
- Tên gọi khác: Củ gà ấp, Phấn phòng kỷ, Hán phòng kỷ, Phòng kỷ, Thạch thiềm thừ
- Tên khoa học: Stephania Tetrandra S Moore
- Họ: Tiết dê – Menispermaceae
Mô tả dược liệu Củ dòm
1. Đặc điểm sinh thái
Củ dom là cây dạng dây leo, sống nhiều năm, có phần rễ củ nằm ngang, mọc thầm ở dưới mặt đất. Củ thon, dài hơn củ bình vôi, có hình dáng giống như tư thế gà mái đang ấp trứng nên còn được gọi là Củ gà ấp. Khi cắt ngang, thân củ có màu vàng rõ rệt, ít xơ, đường kính có thể lên đến 6 cm.
Thân Phấn phòng kỷ mềm, mọc bò dưới đất, có thể dài từ 2.5 – 4 m. Vỏ thân có màu xanh xám nhạt, hơi đỏ ở phía gốc. Lá thường phát triển so le, có hình khiên, lá dài khoảng 4 – 6 cm, rộng 4.5 – 6 cm. Gốc lá hình tim, mép lá nguyên, đầu lá nhọn, hai mặt đều có lông mềm mại. Toàn bộ mặt trên lá đều có có màu xanh lục, mặt dưới có màu xám tro, gốc lá có 5 gân.
Hoa Củ gà ấp nhỏ, thường mọc thành tán đơn, khác gốc, hoa đực thường có 4 lá đài, 4 cánh hoa, 4 nhị. Hoa cái có một lá noãn và có bao hoa nhỏ.
Quả Phấn phòng kỷ hạch, có hình cầu, hơi dẹt, khi chín có màu đỏ mộng.
Ra hoa vào tháng 5- 6 và kết quả vào tháng 7 – 9.
2. Bộ phận sử dụng dược liệu
Rễ cái (Củ dòm) được ứng dụng làm dược liệu. Rễ vàng, chắc, có vân ngang được xem là dược liệu chất lượng tốt. Bên cạnh đó, rễ đen, có chỗ bị loét, xốp, thái vỡ được cho là dược liệu xấu, kém chất lượng.
3. Phân bố
Tại Trung Quốc, Củ dòm mọc hoang ở các vùng đồi thấp, rừng cỏ rậm rạp. Thường được tìm thấy ở các tỉnh Triết Giang, Giang Tây, An Huy, Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến. Cây cũng được tìm thấy và phát hiện ở các khu rừng ven vùng biên giới với nước ta.
Hiện tại, ở Việt Nam chưa thấy phát triển và di thực Phấn phòng kỷ.
4. Thu hái – Sơ chế
Thu hái Củ dòm vào tháng 9 – 10. Khi thu hái cần đào kỹ rễ, tránh gây tổn thương phần rễ.
Sau khi thu hái, mang về cắt bỏ phần rễ con, có khi cạo bỏ lớp vỏ ngoài, bổ dọc, phơi khô, lại cắt thành từng đoạn khoảng 5 – 10 cm, bảo quản dùng dần.
Cách bào chế dược liệu Phòng kỷ theo Y học cổ truyền:
- Cạo bỏ lớp vỏ ngoài cùng, rửa qua với rượu, phơi khô (theo Bản Thảo Cương Mục).
- Dùng rễ khô ngâm với nước để qua một ngày. Sau đó lấy ra ủ mềm thấu, thái lát mỏng, phơi khô (dùng sống) hoặc tẩm rượu, sao vàng, bảo quản dùng.
- Rửa sạch, ngâm qua nước một lúc, ủ đến khi mềm thấu, thái thành lát mỏng, phơi khô. Ngoài ra có thể rửa sạch, thái mỏng, rồi phơi khô, bảo quản dùng dần (theo kinh nghiệm chế biến Phòng kỷ tại Việt Nam).
5. Bảo quản dược liệu
Củ dòm cần được phơi thật khô, để ở nơi cao ráo, thoáng mát, tránh độ ẩm cao và trực tiếp.
6. Thành phần hóa học
Các thành phần chính có trong Củ dòm bao gồm:
- Alcaloid Tetrandrine
- Cyclanoline
- Fenchinoline
- Dimetyl Tetradrine
- Berbamine
- Cyclanoline
- Tetradine
- Menisidine
- Fanchinine
- Menisine
- Fangchinoline
- Demethyltetradine
Vị thuốc Củ dòm
1. Tính vị
Tính bình, vị cay (theo Bản Kinh).
Tình hàn, vị đặc biệt đắng (theo Y Học Khởi Nguyên).
Tính hàn, vị cay, đắng (theo Trung Dược Học).
2. Quy kinh
Quy vào kinh Tỳ, Thận, Can (theo Bản Thảo Tái Tân).
Quy về Bàng quang, Tỳ, Thận (theo Trung Dược Học).
3. Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại:
- Tác dụng hạ huyết áp nhanh, có tác dụng làm giãn mạch vành, làm lượng tiêu hao oxy ở tim, tăng lượng máu đến mạch vành, chống rối loạn nhịp tim.
- Tác dụng chống viêm, giảm đau.
- Hỗ trợ chống dị ứng, giải nhiệt, chống choáng quá mẫn.
- Ức chế trực khuẩn lị Shigella.
- Có tác dụng với hệ thống thần kinh trung ương và hệ thống hô hấp. Một số thí nghiệm trên chuột cho thấy công dụng hạ huyết áp, tăng nhu động ruột.
Theo y học cổ truyền:
- Trừ phong, lợi thủy, thủy chủng, phong thủy cước khí, giảm sưng đau (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
- Chữa hàn thấp ứ trệ, phù do tỳ hư, phù do có biểu hiện nhiệt.
Chủ trị:
- Trị phong thấp, nhọt lở, khớp xương sưng nhức.
- Chữa đau đầu, đau lưng, đau bụng, sốt rét, phù thũng.
- Chữa kiết lỵ, đại tiện ra máu, đau bụng kinh niên, đau dạ dày.
4. Cách dùng – Liều lượng
Củ dòm có thể sử dụng ở dạng thuốc sắc hoặc tán thành bột, có thể dùng độc vị hoặc dùng phối với các vị thuốc khác.
Liều dùng khuyến cáo mỗi ngày là 6 – 10 g. Dùng ngoài da trị rắn cắn, mụn nhọt, cụm nhọt: 5 – 15 g.
Bài thuốc sử dụng Củ dòm
1. Chữa viêm khớp, viêm đa khớp, khớp xương sưng đau
Bài thuốc thứ nhất:
Sử dụng Phấn phòng kỷ, Tằm sa, mỗi vị đều 10 g, Uy linh tiên 12 g, Kê huyết đằng 15 g, sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày một thang.
Bài thuốc thứ hai:
Sử dụng Phòng kỷ, Ý dĩ nhân, mỗi vị đều 15 g, Ngưu tất, Mộc qua, mỗi vị đều 9 g, sắc thành thuốc, dùng uống khi còn nóng, mỗi ngày một thang.
Bài thuốc thứ ba:
Sử dụng Phòng kỷ, Sinh khương, Bạch truật, Bạch linh, mỗi vị đều 12 g, Cam thảo 9 g, Ô đầu 6h, Quế chi 3 g, sắc thành thuốc dùng uống, mỗi ngày một thang.
2. Chữa bí tiểu, phù thũng
Sử dụng Phòng kỷ, Bạch truật, mỗi vị đều 10 g, Cam thảo (nướng) 5 g,Hoàng kỳ (sống) 16 g, sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày một thang.
3. Chữa huyết áp cao
Sử dụng Hán phòng kỷ tiêm vào tĩnh mạch, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần khoảng 120 – 180 mg.
4. Điều trị đau dây thần kinh
Sử dụng Phấn phòng kỷ 23 g, Diphenhydraninum 25 mg, chia thành 2 – 3 lần, dùng uống trong ngày.
5. Bài thuốc Phòng kỷ hoàng kỳ thang trị bệu nước, cơ bắp nhão, phù thũng, đau và tê chân tay, chóng mặt
Sử dụng Củ dòm, Quế chi, Hoàng kỳ, mỗi vị đều 2,4 – 3 g, Phục linh 4 – 6 g, Cam thảo 1.5 – 2 g sắc thành thuốc, dùng uống mỗi ngày một thang.
6. Bài thuốc trị cước khí, phát sốt, sợ lạnh, chân sưng phù
Dùng Củ dòm, Tê giác, Sinh địa, mỗi vị đều 8 g, Bạch truật, Thương truật, Xuyên khung, mỗi vị đều 6 g, Binh lang, Cam thảo, mỗi vị đều 4 g, sắc thành thuốc dùng uống mỗi ngày một thang.
7. Bài thuốc thanh nhiệt, lợi thủy, bổ hư, thông dương, chữa hàn ẩm, ho, hơi thở hôi, có đờm, mũi họng khô
Sử dụng Phấn phòng kỳ 120 g, Nhân sâm 160 g, Thạch cao 40 g, Quế chi 80 g, sắc với 600 ml nước, khi cạn còn 200 ml thì dùng uống khi còn ấm.
8. Chữa bệnh nhiệt tý, thấp khớp cấp
Sử dụng rượu Phòng kỷ 10% uống 2 – 3 lần mỗi ngày, mỗi lần 10 – 20 ml. Cứ 10 ngày là hết một liệu trình điều trị. Dùng liên tục 3 – 6 liệu trình, khoảng cách giữa các liệu trình khoảng 4 – 5 ngày.
Kiêng kỵ sử dụng Củ dòm
Củ dòm là vị thuốc đắng, có tính hàn, rất dễ gây tổn thương tỳ vị. Do đó, người tỳ vị vốn hư, âm khí hư, không có chứng thấp nhiệt không được sử dụng.
Người âm khí hư, không có nhiệt không nên dùng.
Sử dụng Phòng kỷ tố A có thể gây hại thận, độc gan, hư tuyến thượng thận. Do đó, khi sử dụng cần hết sức thận trọng.
Theo y học cổ truyền, Củ dòm hay Phấn phòng kỷ là vị thuốc có tác dụng trừ phong thấp, tiểu thũng, chỉ thống. Bên cạnh đó, vị thuốc cũng chứa nhiều độc tố. Do đó, khi sử dụng cần trao đổi với thầy thuốc để được hướng dẫn cụ thể.
Giải đáp thắc mắc của độc giả cùng chuyên gia của chúng tôi!